Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: THÀO CHÈ S/SÙNG THỊ CH - LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 - TUYÊN QUANG
Bản án 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày 14 tháng 7 năm 2025
V/v “Tranh chấp không công nhận
quan hệ vợ chồng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 - TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chtoạ phiên tòa: Ông Đặng Văn Tình.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đỗ Thị Ấn, bà Mua Thị Vân.
- Thư phiên tòa: Ông Hữu Toàn Thư Tòa án nhân dân khu
vực 8 - Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang tham gia
phiên tòa: Ông Mai Minh Thuyết - Kim sát viên.
Ngày 14 tháng 7 năm 2025, tại Hội trường xét xử cơ sở 2 Tòa án nhân dân
khu vực 8 - Tuyên Quang xét x thẩm công khai vụ án dân sự th số:
29/2025/TLST- HNGĐ, ngày 10/4/2025 về việc “Tranh chp không công nhn
quan hệ vợ chng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2025/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 11 tháng 6 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số:
08/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 26/6/2025, gia các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Thào Chè S; sinh năm: 1976; ngh nghiệp: Làm
nương;n tộc:ng; Căn ớc công dân s: 002***60 do Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trt tự xã hội cấp ngày 05/10/2022; địa ch: Thôn A, T, huyện M,
tỉnh Giang (nay thôn A, M, tỉnh Tuyên Quang (vng mặt, có đơn xin xét
xử vắng mặt).
2. Người bảo vệ quyn lợi ích hợp pháp cho ngun đơn: Nguyễn Th
Thanh Huyền Trgiúp viên pháp lý thuộc Trung m trợ giúp pháp Nnước
tỉnh Tuyên Quang (có đơn xin vắng mặt gửi luận cứ bảo vệ cho Hội đồng xét xử).
3. Bị đơn: Sùng Thị Ch; sinh năm: 1978; nghnghiệp: Làm nương;
dân tộc: Mông; địa chỉ i trú cuối ng trước khi biệt tích: Thôn A, T,
huyn M, tỉnh Hà Giang (nay thôn A, M, tỉnh Tuyên Quang. Vắng mặt
không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn xin ly hôn ngày 09/4/2025, bản tự khai ngày 10/4/2025, nguyên
đơn Ông Thào Chè S trình bày:
- Về quan hện nhân: Ông và bà Sùng Thị Ch qua tìm hiểu quen biết tự
nguyn về chung sống với nhau như vợ chồng từ m 1994 nhưng không đăng
kết hôn. Q tnh chung sống kng mâu thuẫn. Đến ny 18/10/2018 bà Ch tự
ý bỏ nhà đi biệt ch đến nay không có tin tức gì, ông đã o chính quyn địa
phương cùng gia đình hai n đi tìm kiếm nhiều lần, nhiều i nhưng không
kết quả, do vậy ông đã đơn đề nghị Tòa án tuyên bố bà Ch mất ch, đến ngày
17/01/2025, Tòa án đã ban hành Quyết định số 01/2025/QĐST-DS, tuyên bố bà
Sùng ThCh mt tích. Nay bà Ch đã bỏ đi đưc hơn 06 m nay, để ổn định cuộc
n ông m đơn này đề ngha án gii quyết không công nhận quan hệ vợ chng
gia ông Sùng ThCh.
- Về con chung: Ông xác nhận, ông Ch 02 con chung là cháu
Thào Thị S, sinh ngày 01/01/1995 Thào P, sinh ngày 03/6/1998, hiện nay
các cháu đã trưởng thành nên ông không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Ông S không yêu cầu giải quyết.
Đối với Sùng Thị Ch đã bỏ đi biệt tích, kể tkhi tòa án tuyến bố mất
tích không có tin tức gì nên Tòa án không thể triệu tập để lấy lời khai và hòa giải
được. Quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến hành thông báo, niêm yết các thtục
tố tụng theo quy định nhưng đến nay không thấy bà Ch liên hệ với Tòa án.
Tại biên bản xác minh của Tòa án ngày 24/4/2025, trưởng Thôn A, T,
huyện M, tỉnh Hà Giang (nay thôn A, M, tỉnh Tuyên Quang) cho biết: Ông
Thào Chè S và bà Sùng Thị Ch chung sống với nhau như vchồng từ năm 1994
tại Thôn A, T, huyện M, tỉnh Giang, qtrình chung sống tại địa phương
không mâu thuẫn gì. Đến năm 2018, Ch bỏ đi biệt tích đến nay không
tin tức gì, Ông S đã báo thôn và chính quyền địa phương tìm kiếm nhiều lần
nhưng vẫn không thấy tin tức của Ch. Đầu năm 2025, Tòa án nhân dân
huyện Yên Minh đã giải quyết việc dân sự tuyên bố Sùng Thị Ch mất tích
theo theo yêu cầu của Ông S. Đến nay đã 06 năm nhưng không thấy Ch quay
về, không có tin tức gì về bà Ch đang ở đâu, còn sống hay đã chết; về con chung:
Trong thời gian chung sống, Ông S Ch đã với nhau hai con chung To
Thị nh, sinh năm 1995 Thào Phứ, sinh năm 1998. Hiện nay hai con của
Ông S, Ch đều đều đã lớn, trưởng tnh đủ 18 tuổi; về tài sản chung: căn
nhà cấp 4 lợp bằng tấm lợp proximang, ngoài ra không có tài sản gì có giá trị; về
công nợ chung: Anh Sò không nợ ai cũng không ai nợ tài sản gì Ông S.
Tại bản luận cứ của trợ giúp viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn, u quan điểm: Ông Thào Chè S Sùng Thị Ch chung sống
với nhau như vợ chồng trên sở tự nguyện, nhưng không đăng kết hôn nên
không được pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp. Nay Ch đã bỏ đi biệt
tích từ năm 2018 cho đến nay không nguyên nhân. Đnghị Hội đồng xét x
chấp nhận toàn bộ phạm vi yêu cầu khởi kiện của ông Thào Chè S, tuyên bố
3
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Thào Chè S bà Sùng Thị Ch
theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. V
con chung: Ông S Ch đã với nhau hai con chung To Thị S Thào
P, hiện nay hai con của ông S, bà Ch đều đã lớn, trưởng thành đủ 18 tuổi n
không yêu cầu a án giải quyết; về i sản, ng nợ chung kng có, không yêu
cầu xem t giải quyết; về án phí đề nghHội đồng t x miễn án phí cho ông
To Chè S.
Tại nội dung đơn xin xét xvắng mặt, nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan
điểm trình bày của mình tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang
phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ
tranh chấp; trong quá trình thu thập chứng cứ Thẩm phán đã chấp hành đúng quy
định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ, tống đạt,
niêm yết văn bản tố tụng đúng thời hạn đảm bảo quyền và nghĩa vụ của đương sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa nguyên đơn,
kể từ khi th vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin
xét xử vắng mặt; bị đơn đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên Tòa án đưa vụ án ra
xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn người tham gia tố tụng khác phù hợp
với quy định tại điều 238 của Bluật Tố tụng n sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghHội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228, Điều 238; Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản
1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý, sdụng án phí lphí Tòa án. Tuyên bố không công nhận
quan hệ vợ chồng giữa ông Thào Chè S Sùng Thị Ch; vcon chung, tài
sản, công nợ chung: Ông Thào Chè S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề
nghị không đề cập xem xét; về án phí: Đề nghị miễn án phí dân sự thẩm cho
ông Thào Chè S.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thẩm tra tại phiên tòa, trên sở
xem xét đầy đ, toàn diện chứng cứ; ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang.
NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn ông Thào Chè S yêu cầu Tòa án giải
quyết không công nhận quan hvợ chng với bà Sùng Thị Ch, nơi trú ti
Thôn A, xã T, huyện M, tỉnh Hà Giang (naythôn A, xã M, tỉnh Tuyên Quang),
mặc dù là yêu cầu giải quyết không công nhận vợ chồng nhưng mục đích và bn
4
chất ly n, chấp dứt mối quan hệ hôn nhân, tranh chấp hôn nhân gia đình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang theo
quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Sau khi thụ ván, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ
tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn chấp hành tốt
các quyết định của Tòa án và quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc
trường hợp không tiến hành hòa giải được, do nguyên đơn đơn đnghị Tòa
án không tiến hành hòa giải, đồng thời Sùng Thị Ch đã mất tích nên Tòa án
không tiến hành hòa giải được, Tòa án đã mphiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và niêm yết thông báo kết quả phiên họp; tại phiên
tòa, nguyên đơn đơn xin vắng mặt; người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và gửi luận cứ bảo vệ cho Hội đồng
xét xử, do đó Tòa án quyết định xét xử vng mặt tất cả những người tham gia tố
tụng theo quy định tại Điều 238 của bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét nội dung yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chng: Ông To
Chè S ng Thị Ch tự nguyn chung sống với nhau như vợ chồng từ năm
1994 nhưng không đăng ký kếtn tại cơ quan N nước có thẩm quyn theo quy
định của pp lut. Do Sùng Thị Ch bỏ đi không để lại địa chỉ, không liên h
với gia đình nên ông S yêu cầu Tòa án tuyên bố Sùng Thị Ch mất ch. Ngày
17/01/2025, Tòa án nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh Giang (nay Tòa án
nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang) đã ra Quyết định số 01/2025/QĐST-DS,
tuyên bố ng Th Ch mt ch. Nay ông S không n tình cảm với Ch, để
ổn định cuộc sống, ông S đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ
chồng giữa ông và bà Ch.
[3.1] Hội đồng t xử xét thy, ng ThCh đã bỏ nhà đi biệt ch đến
nay đã gần 07 m, không tin tức gì, mc dù ông S gia đình đã tìm kiếm
nhiều i nhưng không kết qu. Vic Ch bỏ đi biệt tích đến nay không ln
lạc với gia đình ông S, chứng tỏ bà Ch đã không còn tình cảm với ông S và không
n trách nhiệm với gia đình, mục đích n nhân giữa ông S Ch kng đạt
đưc.
[3.2] Xét thấy, vic chung sống như vợ chồng giữa ông S Ch nhưng
không dăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, do đó hôn nn gia ông S
Ch đã không tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật n nhân
gia đình năm 2014 nên không có g trị về mặt pp , kng làm pt sinh quyn,
nga vụ gia vợ chồng theo quy định của pháp luật. T những căn cứ nêu trên,
Hội đồng t xử thấy, cần chp nhận toàn bộ phạm vi yêu cầu khởi kiện ca
nguyên đơn ông Thào Chè S, tuyên bố không công nhận quan hvợ chồng giữa
ông Thào Chè S Sùng Thị Ch theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Lut
Hôn nhân gia đình năm 2014 là có căn cứ, phù hợp với quy định pháp luật.
5
[4] Về con chung: Ông Thào Chè S xác nhận có 02 con chung là Thào Thị
S, sinh năm 1995 và To Mí P, sinh năm 1998. Hiện nay hai con của ông S, bà Ch
đều đã trưởng thành tự lao động nuôi sống bản thân, ông S không có yêu cầu n
Hội đồng xét xử không đề cp xemt, giải quyết.
[5] V i sản, ng nợ chung: Ông To Chè S không u cu a án gii
quyết n Hội đồng xét xkhông xem xét.
[6] Về án phí: Xét thấy, ông Thào Chè S thuộc trường hợp là người dân tộc
thiểu số, sống vùng điều kiện kinh tế-hội đặc biệt khó khăn, ông đã
đơn xin miễn án phí nên cần miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho ông S theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí, lệ phí Toà án.
[7] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên Tòa vviệc giải quyết
toàn bộ vụ án căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238; Điều 271, Điều 273 ca
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật n nhân gia
đình năm 2014;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, khoản 6 Điều 15 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Căn cứ Điều 26 của Luật Thi nh án dân sự năm 2008.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chng
gia ông Thào Chè S và bà Sùng Thị Ch.
2. Về án phí: Min toàn bộ án phí n sự thẩm 300.000đ (ba trăm
ngn đồng) cho ông Thào C S.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể
từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
6
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a
9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy đnh
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND khu vực 8 - Tuyên Quang;
- THADS tỉnh Tuyên Quang;
- UBND Thắng Mố, tỉnh Tuyên Quang;
- Các đương sự;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn;
- Lưu hs.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHTOẠ PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Văn Tình
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Đỗ Thị Ấn Mua Thị Vân
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Văn Tình
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất