Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 11/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 11/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: THÀO MÍ M/LÙ THỊ D- KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 - TUYÊN QUANG
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày 11 tháng 7 năm 2025
V/v“Tranh chấp không công nhận quan
hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 - TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Đặng Văn Tình;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Đỗ Thị Ấn;
2. Mua Thị Vân.
- Thư phiên tòa: Ông Hữu Toàn Thư Tòa án nhân dân khu
vực 8 - Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang tham gia
phiên tòa: Nguyễn Thị Huyền Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 7 năm 2025, tại Hội trường xét xử s2, Tòa án nhân
dân khu vực 8 - Tuyên Quang, Yên Minh, tỉnh Tuyên Quang xét xử thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số: 30/2025/TLST- HNGĐ ngày 11/4/2025 về
việc “Không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2025/QĐXXST-HNngày 10 tháng 6 năm
2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 25/6/2025,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Thào M, sinh năm 1990; dân tộc: Mông; nghề
nghiệp: Lao động tự do; số CCCD: 002***64 do Cục Cảnh sát quản nh
chính về trật tự xã hội - Bộ công an cp ny 25/6/2021; nơi trú: Thôn S, xã C,
huyện M, tỉnh Hà Giang (nay Thôn S, xã M, tỉnh Tuyên Quang), mặt.
2. Người bảo vquyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn
Thị Thanh Huyền - Trợ giúp viên pháp của Trung tâm trợ giúp pháp Nhà
nước tỉnh Tuyên Quang, có mặt.
3. Bị đơn: Chị Thị D, sinh năm: 1991; n tộc: Mông; nơi trú cuối
cùng trước khi biệt tích: Thôn S, C, huyện M, tỉnh Giang (nay là Thôn S,
M, tỉnh Tuyên Quang), vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 11/4/2025 và quá trình tham gia tố tụng,
nguyên đơn Anh Thào Mí M trình bày:
Về quan hệ n nn: Anh và Chị Lù Thị D tự nguyện chung sống với nhau
như vợ chồng từ tháng 01/2010 tại thôn S, xã C, huyện M, tỉnh Hà Giang (nay
2
thôn S, M, tỉnh Tuyên Quang) nhưng không đăng kết hôn. Quá trình
chung sống hòa thuận không mâu thuẫn, anh chị đã định ngày đi đăng kết
hôn nhưng đến tháng 7/2015, chị Thị D bỏ đi biệt tích, không do. Anh
M đã báo chính quyền địa phương và tìm kiếm nhiều nơi nhưng không có tin tức
của chị D. Do chị Thị D bỏ đi không để lại địa chỉ, không liên hệ với gia
đình nên anh M đã có đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Lù Thị D mất tích. Ngày
11/9/2024, Tòa án đã giải quyết việc dân sự tuyên bố chị Lù Thị D mất tích theo
Quyết định số 09/2024/QĐST-DS của Tòa án nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh
Hà Giang (nay là Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang).
Kể từ khi quyết định tuyên bố chị Thị D mất tích đến nay anh Thào
Mí M cũng không có tin tức gì của chị D ở đâu, còn sống hay đã chết, vì vậy anh
M khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh Giang (nay Tòa án
nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang) yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng
giữa anh và Chị Lù Thị D.
Về con chung: Anh xác nhận, anh và chị D 02 con chung cháu Thào
Thị A, sinh ngày 10/10/2010 cháu Thào G, sinh ngày 17/3/2012. Khi ly
hôn anh M đề nghị được trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục
hai con cho đến khi đủ 18 tuổi, do chị D đã mất tích, anh không yêu cầu chị D
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản, công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Anh M đơn đề nghị Hội đồng xét xử xem xét miễn án phí
dân sự sơ thẩm cho anh.
Đối với chị Lù Thị D, Tòa án đã có quyết định tuyên bố mất tích nên không
thể triệu tập để lấy lời khai và hòa giải được. Quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến
hành thông báo, niêm yết các thủ tục tố tụng theo quy định nhưng không thấy
chị D liên hệ với Tòa án.
Tại biên bản xác minh của Tòa án ngày 25/4/2025, trưởng thôn S, C,
huyện M, tỉnhGiang (nay thôn S, M, tỉnh Tuyên Quang) cho biết: Anh
Thào M và Chị Thị D chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng
01/2010 tại thôn S, C, huyện M, tỉnh Giang. Quá trình chung sống tại địa
phương không mâu thuẫn đã định ngày đi đăng kết hôn, nhưng đến
khoảng tháng 7/2015, chị D bỏ đi biệt tích, không do, anh M đã báo thôn
chính quyền địa phương tìm kiếm nhiều lần nhưng không tin tức của chị
D. Năm 2024, anh M đã yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự Tòa án nhân
dân huyện Yên Minh đã tuyên bố chThị D mất tích theo quy định của pháp
luật. Đến nay đã gần 10 năm nhưng không thấy chị D quay về, không tin tức
gì về chị D ở đâu, còn sống hay đã chết.
Về con chung: Trong thời gian sống chung, anh M và chị D đã có với nhau
02 con chung cháu Thào Thị A, sinh ngày 10/10/2010 và Thào G, sinh
ngày 17/3/2012. Từ khi chị D mất tích đến nay anh M người trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai con.
Về tài sản chung: Có 01 căn nhà cấp 4, lợp Pờ xi măng, mới xây được
khoảng 2 năm nay, ngoài ra không có tài sản gì có giá trị.
3
Về nợ chung: Hiện tại anh Thào Mí M vay nợ ngân hàng chính sách
hội số tiền khoảng 50.000.000đồng, vay mua giống để nuôi, thời điểm vay
sau khi chị Lù Thị D đã bỏ đi.
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Anh
Thào M chị Thị D chung sống với nhau trên sở tự nguyện, nhưng
không đăng kết hôn nên không được pháp luật công nhận hôn nhân hợp
pháp. Quá trình chung anh M chị D không mâu thuẫn. Tuy nhiên đến
tháng 7/2015, chị Thị D bỏ đi biệt tích, không do, nay chị D đã bị Tòa
án tuyên bố mất tích. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ phạm
vi yêu cầu đơn khởi kiện của anh Thào Mí M, tuyên bố không công nhận quan
hệ vợ chồng giữa anh Thào M chị Thị D theo quy định tại khoản 1
Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; giao hai con Thào Thị A
Thào G cho anh M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho
đến khi đủ 18 tuổi, đồng thời đnghị miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm cho
anh Thào Mí M.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang
phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ
tranh chấp; trong quá trình thu thập chứng cứ Thẩm phán đã chấp hành đúng
quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ, tống
đạt, niêm yết văn bản tố tụng đúng thời hạn, đảm bảo quyền nghĩa của đương
sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa nguyên
đơn kể tkhi thụ ván đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Ttụng dân s. Bị đơn đã bị Tòa án tuyên bố
mất tích nên Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định đưa vụ án
ra xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ o khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, Điều 271, khon 1 Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản
2 Điều 53 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; căn cứ điểm đ khoản 1
Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Đề ngh
Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ phạm vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
anh Thào M: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Thào
M và chị ThD. Về con chung: Giao cháu Thào Thị A, Thào G cho
anh Thào Mí M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về tài sản,
công nợ chung: Anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về
án phí: Đề nghị miễn toàn bán phí dân sự thẩm cho anh Thào M theo
quy định.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thẩm tra tại phiên tòa, trên sở
xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ; ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang ý kiến của Trợ giúp viên bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn anh Thào Mí M yêu cầu Tòa án giải quyết
Không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con với chị Thị D,
có nơi cư trú tại thôn S, xã C, huyện M, tỉnh Hà Giang (nay là thôn S, xã M, tỉnh
Tuyên Quang), mặc yêu cầu giải quyết không công nhận vợ chồng nhưng
mục đích bản chất ly hôn, chấp dứt mối quan hệ hôn nhân, đây tranh
chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết ca Tòa án nhân dân khu
vực 8 - Tuyên Quang theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục
tố tụng theo quy định của Bluật Tố tụng dân sự; nguyên đơn chấp hành tốt các
quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc trường hợp không tiến hành
hòa giải được, do nguyên đơn anh Thào M có đơn đề nghị Tòa án không tiến
hành hòa giải, đồng thời chị Lù Thị D đã bị tuyên bố mất tích nên Tòa án không
tiến hành hòa giải, chỉ mphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại
khoản 4 Điều 207, Điều 227 Bộ luật ttụng dân sự năm 2015 phợp với
quy định của pháp luật.
[3] Xét yêu cầu giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng: Anh Thào
M chLù Thị D chung sng với nhau như vợ chồng từ m 2010 nhưng
không đăng kết n tại quan Nnước thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Như vậy việc kết n của anh M và chD đã không tn ththeo quy
định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 n không có g tr
về mặt pháp lý, không m phát sinh quyền, nghĩa v giữa vợ chồng theo quy
định. Nay do chLù Thị D bỏ đi biệt tích nên anh M đề ngha án giải quyết
không ng nhận quan hệ v chồng giữa anh Thào Mí M và chLù Thị D. Hội
đồng xét xử xét thấy, chị Lù Thị D đã bỏ nhà đi biệt tích 10 năm nay không có tin
tức , mặc anh M gia đình đã m kiếm nhiều i nhưng không kết quả,
đồng thời chThD đã bị a án tuyên bố mất tích. Việc chị D bỏ đi biệt tích
đến nay không liên lạc với gia đình anh M, chứng tỏ chD đã không n nh cảm
với anh M và không còn trách nhiệm với gia đình, mục đích n nhân giữa anh M
chị D không đạt được. Do vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận toàn bộ phạm vi
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Thào M, tuyên bố không công nhận
quan hệ vợ chồng giữa anh Thào M chị Thị D theo quy định tại khoản
1 điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014có căn cứ, phù hợp với quy định
pháp luật.
[4] Về con chung: Xét thấy, từ khi chị D mất tích đến nay, Anh Thào Mí M
người trực tiếp tng nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Thào Thị A,
sinh ngày 10/10/2010 cháu Thào G, sinh ngày 17/3/2012, anh nguyện
vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả hai con; cháu
A cháu G cũng nguyện vọng được với anh M. Hội đồng xét xử thấy
rằng, để đảm bảo cho con chung của anh M, chị D được chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục tốt nhất, trên sở xét cả nguyện vọng cháu A, cháu G, cần giao cho
anh M tiếp tục trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Thào ThA
5
cháu Thào Mí G cho đến đủ 18 tuổi theo quy định khoản 2 Điều 81 của Luật hôn
nhân và gia đình.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Xét việc anh M không yêu cầu chị D cấp
dưỡng nuôi con chung là hoàn toàn tự nguyện nên Hội đồng xét xử cần ghi nhận
sự tự nguyện của anh Thào M không yêu cầu chị Thị D cấp dưỡng nuôi
con chung.
[6] Về tài sản, công nợ chung: Anh Thào Mí M không yêu cầu Tòa án giải
quyết, Hội đng xét xử không đề cập xem xét, giải quyết.
[7] Về án phí: Xét thấy, anh Thào Mí M thuộc tờng hợp là người dân tộc
thiểu số, sống vùng điều kiện kinh tế-hội đặc biệt khó khăn, anh đã
đơn xin miễn án phí nên cần miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho anh M theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí, lệ phí Toà án.
[8] Các đề nghị của Kiểm sát viên Trợ giúp viên tham gia phiên Tòa về
việc giải quyết toàn bộ vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của B
luật tố tụng dân sự;
Căn cvào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81,
Điều 82 và Điều 83 ca Luật hôn nhân và gia đình m 2014;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, khoản 6 Điều 15 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, quy định vmức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tun xử:
1. Về quan hhôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng
giữa Anh Thào Mí M và Chị Lù Thị D.
2. Về con chung: Giao cháu Thào Thị A, sinh ngày 10/10/2010 Thào
G, sinh ngày 17/3/2012 cho Anh Thào M được tiếp tục, trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi. Chị Thị D
không phải cấp dưỡng nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai
được cản tr.
Việc nuôi con và không cấp dưỡng nuôi con là không cố định.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Thào Mí M được miễn toàn bộ
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự thẩm. Trả lại cho anh Thào
M 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án pđã nộp theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003223 ngày 11/4/2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang (nay Thi hành án dân sự khu
vực 8 - Tuyên Quang).
6
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sthì người được thi hành án và người phải thi hành án quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND khu vực 8 - Tuyên Quang;
- THADS tỉnh Tuyên Quang;
- UBNDM;
- Các đương sự;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
Pháp của nguyên đơn;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Đã ký
Đặng Văn Tình
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất