Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Minh (TAND tỉnh Hà Giang)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lù Mí L, Vừ Thị M "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN MINH
TỈNH HÀ GIANG
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày 15 tháng 5 năm 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Hoàng Văn Đạng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Bình;
2.Mua Thị Vân.
- Thư phiên tòa: Hồ Quỳnh Trang Thư Tòa án nhân dân huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh Giang tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Huyền Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Yên Minh t xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 03/2025/TLST-
HNGĐ, ngày 07 tháng 02 năm 2025 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 14 tháng 4
năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2025/QĐST-DS, ngày 29 tháng 4
năm 2025 giữa các đương sự:
1. Ngun đơn: Anh L; sinh m: 1991; n tộc: Mông; nghnghiệp:
Trồng trọt; căn cước công dân số: 002091001985 do Cục Cảnh t quản hành
chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp ngày 27/4/2021; đa chỉ nơi cư t: Thôn S, xã
Đ, huyn Y, tỉnh Hà Giang. Vng mặt (đơn xin giải quyết vắng mt ngày 29/4/2025).
2. Bị đơn: Chị Vừ Thị M; sinh năm: 1992; dân tộc: Mông; đa ch nơi cư trú:
Thôn S, Đ, huyn Y, tỉnh Hà Giang. Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.
NỘI DUNG V ÁN:
Tại đơn xin ly hôn ngày 09/5/2024, bản tự khai ngày 07/02/2025, đơn xin xét
xử vắng mặt ngày 29/4/2025 và quan điểm trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn anh L trình bày: Anh L kết hôn với chị Vừ Thị M, sinh năm 1991 vào
ngày 15/6/2013 tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện Y, tỉnh Giang trên sở tự
nguyện. Quá trình chung sống hạnh phúc không mâu thuẫn và sinh được 04
2
con chung với nhau là Lù Th P, sinh ngày 17/10/2010; L1, sinh ngày
02/5/2012; Lù Thị H, sinh ngày 02/8/2013; Lù n T, sinh ngày 17/01/2015.
Đến ny 08/11/2015, chị Vừ ThM đã tự ý bỏ n đi bit ch đến nay chưa
trvề, không có tin tc , mặc anh L ng hai n gia đình cũng đã liên lạc tìm
kiếm nhiều lần nhưng không biết chị M đâu, còn sống hay đã chết.
K tkhi chM bđi biệt tích đến nay cũng đã được 08 năm, anh L ng đã
m thủ tục tìm kiếm trên Trung tâm quảng o và dịch vụ truyền thông, báo ng lý,
ng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cho đến nay vẫn không có tin tức gì về ch
M, nên ngày 06/11/2023 Lử làm đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án
nhân dân huyện Yên Minh về việc yêu cầu tuyên bố một người mất tích đối với ch
M, ngày 05/4/2024 Tòa án nhân dân huyện Yên Minh đã ban hành Quyết định
thẩm giải quyết việc dân sự s02/2024/QĐST-VDS vviệc tuyên bố một người
mất tích đối với chị Vừ Thị M, cho đến nay Quyết định nêu trên của Tòa án đã
hiệu lực pháp luật vẫn chưa có tin tức về chị M hiện đang đâu. Trong suốt
thời gian chị M bỏ đi anh L đã một mình nuôi các con chung. Anh L nhận thấy tình
trạng hôn nhân giữa hai anh chị đã không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không
đạt được, đời sống hôn nhân không thể kéo dài tình trạng như hiện tại được nữa do
vậy anh giữ nguyên yêu cầu về đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với chị Vừ Thị
M.
Về con chung: Anh L chM với nhau 04 con chung gồm Thị P,
sinh ngày 17/10/2010; Lù Mí L1, sinh ngày 02/5/2012; Thị H, sinh ny
02/8/2013; Lù Văn T, sinh ngày 17/01/2015. Khi ly hôn anh L đề nghị được tiếp tục
nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con, thời điểm giao
con kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Về tài sản chung, công nợ chung của vợ chồng: Anh L xác nhận không ,
không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn chị Vừ Thị M đã bị a án nhân n huyện n Minh, tỉnh Hà
Giang tuyên bố mất tích theo Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự về việc
tuyên bố một người mất tích số: 02/2024/QĐST-VDS, ngày 05/4/2024. Quá trình
giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo, triệu tập hợp lệ đối với chị VThị M nhưng
chị M không có mặt để tham gia tố tụng.
Tại Biên bản xác minh ngày 24/02/2025 đối với ông Vàng V Phó Chủ
tịch y ban nhân dân Đ, huyện Y, tỉnh Giang cung cấp: ChVừ Thị M, sinh
năm 1992 và anh Lù Mí L, sinh năm 1991 nơi cư trú thôn S, xã Đ, huyện Y, tỉnh Hà
Giang, đăng kết hôn ngày 15/6/2013 tại UBND Đ, huyện Y, tỉnh Giang.
Sau khi kết hôn chị M và anh L chung sống với nhau tại thôn S, xã Đ, huyện Y, tỉnh
Giang. Quá trình chung sống chị M, anh L sinh được 04 con chung với nhau là
Thị P, sinh ngày 17/10/2010; L1, sinh ngày 02/5/2012; Thị H, sinh
ngày 02/8/2013; Lù Văn T, sinh ngày 17/01/2015. Đến ngày 08/11/2015, chị Vừ Thị
M đã tự ý bỏ nhà đi biệt tích đến nay chưa trở về, không có tin tức gì, mặc dù anh L
cùng hai n gia đình cũng nchính quyền địa phương đã liên lạc tìm kiếm nhiều
lần nhưng không biết chị M đâu, còn sống hay đã chết. Ủy ban nhân n ng
đã niêm yết các thủ tục tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật cho đến nay
vẫn chưa thấy tin tức về chị M. Hiện 04 con chung của chị M anh L đang
3
sinh sống, học tập ng anh L tại thôn S, Đ, huyện Y, tỉnh Giang, các cháu
đều đang được anh L nuôi dưỡng chăm sóc tốt, phát triển bình thường, không
hành vi bạo lực đối với các cháu; n cứ tình trạng hôn nhân hiện tại Ủy ban nhân
dân thấy rằng mục đích hôn nhân giữa hai anh L, chị M đã không còn hạnh phúc,
do không sinh sống cùng nhau đến nay đã gần 10 năm, tình trạng hôn nhân như vậy
không thể tiếp tục kéo dài thêm được nữa, đủ căn cứ để giải quyết việc ly hôn
theo yêu cầu của anh L.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh
Giang phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã chấp hành đúng
quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xác minh, thu thập chứng
cứ, tống đạt văn bản tố tụng cho các đương sự được thực hiện đúng theo quy định
của bộ Luật tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa nguyên đơn kể từ khi thụ vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vi phạm
nghĩa vụ tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều
68 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56, Điều 57,
Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1, điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, khoản 6 Điều 15
của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của anh Lù Mí L, cho anh L được
ly hôn với chị Vừ Thị M. Về con chung, tài sản chung, công nợ chung: Nguyên
đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về án phí: Miễn cho anh
Lù Mí L toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem
xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ; ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn anh L yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn với chị Vừ Thị M, nơi trú cuối cùng tại thôn S, Đ, huyện Y, tỉnh
Giang là tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân n huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của B luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về tố tụng: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục
tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn chấp hành tốt các
quyết định của Tòa án, tại phiên tòa m nay nguyên đơn đơn xin xét xử vắng
4
mặt giữ nguyên các yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết vụ án; bị đơn đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ khoản 1, điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lù Mí L và chị Vừ Thị M đăng ký kết hôn
trên sở tự nguyện vào ngày 15/6/2013 tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện Y, tỉnh
Hà Giang nên hôn nhân giữa anh Lù Mí L và chị Vừ Thị M là hợp pháp.
[5] Bị đơn chị Vừ Thị M đã bị Tòa án nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh
Giang tuyên bố mất tích theo Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự về việc
tuyên bố một người mất tích số: 02/2024/QĐST-DS, ngày 05/4/2024.
[6] Về căn cứ cho ly hôn: Anh Mí L chồng của chị Vừ Thị M là người
bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn, nên yêu cầu ly hôn với chị M của anh L
căn cứ, phù hợp, đúng với quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự
năm 2015; khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, nên được
chấp nhận.
[7] Vcon chung: Anh L và chM có với nhau 04 con chung gồm Thị P,
sinh ngày 17/10/2010; L1, sinh ngày 02/5/2012; Lù Th H, sinh ngày
02/8/2013, Lù n T, sinh ngày 17/01/2015. Khi ly hôn anh L đề nghị được tiếp tc
nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con, thời điểm giao con
kể từ ny bản án có hiệu lực pháp luật. Hội đồngt xnhận thấy yêu cầu của anh L
về con chung là có n cứ p hợp với quy định của pháp luật tại Điều 58, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình.
[8] Về tài sản, công n chung: Anh L xác nhận không tài sản
chung, vợ chồng không nợ ai hay ai nợ vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[9] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về việc giải quyết toàn
bộ vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[10] Về án phí: Nguyễn đơn anh Lù Mí L người dân tộc thiểu số sinh sống
i có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt kkhăn, anh L đã có đơn xin miễn án phí
n cần miễn toàn bộ án pdân ssơ thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
12, Điều 14, khoản 6 Điều 15 của Ngh quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sdụng án phí và lệ p Tòa án.
[11] Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n co khoản 2 Điều 68 của Blut n sự năm 2015; khoản 1 Điều 51,
khoản 2 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
5
gia đình m 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1
Điều 273 của Bộ luật Ttụng dân sự m 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điu 14,
khoản 6 Điều 15 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Tờng vQuốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lphí a án.
Tuyên x: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Mí L.
1. Vquan hn nn: Cho anh Mí L được ly hôn với chị VThM.
2. Về con chung: Giao các cháu Thị P, sinh ngày 17/10/2010; Mí L1,
sinh ngày 02/5/2012; Thị H, sinh ngày 02/8/2013; n T, sinh ngày
17/01/2015 cho anh L trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Thời điểm giao con kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
Việc nuôi con và không cấp dưỡng nuôi con là không cố định.
3. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm 300.000
đ
(ba trăm nghìn
đồng) cho anh Lù Mí L.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
5. Về thi hành án dân sự: Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành án
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Giang;
- VKSND tỉnh Hà Giang;
- VKSND huyện Yên Minh;
- Chi cục THADS H Yên Minh;
- UBND Đ, huyện Y, tỉnh
Giang;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Hoàng Văn Đạng
6
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất