Bản án số 132/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 132/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 132/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 132/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Ngọc H xin ly hôn, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ T Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH Q
Bản án số: 132/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16/6/2025.
Về việc “Ly hôn; tranh chấp
nuôi con chung khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH Q
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đinh Thị Huỳnh Lý.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thông.
2. Bà Trần Thị Kim Thanh.
- Thư phiên tòa: Thị Bích Nhạn - Thư Tòa án nhân dân thành
phố T, tỉnh Q.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, tỉnh Q tham gia phiên
Tòa: Ông Nguyễn Hữu Thọ Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Q
xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 64/2025/HNGĐ-ST
ngày 10 tháng 4 năm 2025, về việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly
hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số: 38/2025/QĐXX-HNGĐ ngày 08
tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Th Ngc H, sinh năm 1977; địa ch: Thôn K, xã Đ,
th xã Đ, tnh Q.
- B đơn: Ông Doãn V, sinh m 1973; i trú cuối cùng: Khi ph A,
phưng A, thành ph T, tnh Q.
Bà H có mt, ông V vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kin, li trình bày trong quá trình gii quyết v án ti
phiên tòa nguyên đơn Nguyn Th Ngc H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyn Th Ngc H và ông Doãn V tự nguyện tìm
hiểu đến với nhau thành vợ chồng, đăng kết hôn vào m 2000 tại Ủy ban
nhân dân xã T, thành phố T, tỉnh Q. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019
thì ông V bỏ nhà đi không nguyên nhân. Năm 2022 H yêu cầu Toà án tuyên
bố ông V mất tích theo quy định; đến nay ông V không trở về cũng không liên
lạc với vợ con.
2
Nay nh cảm vợ chồng không còn nên H yêu cầu Tòa án giải quyết cho
bà H được ly hôn với ông V.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng 03 con chung
Doãn Cao D, sinh năm 2002 và Doãn Nguyễn C, sinh năm 2006 đều trưởng thành
nên bà H không yêu cu Toà án gii quyết; cháu Doãn Nam P, sinh ngày 26/4/2013
H yêu cu nuôi cháu P không yêu cu ông V cấp dưỡng nuôi con chung; v
tài sn chung và n chung: Bà H không yêu cu Toà án gii quyết.
- Bị đơn ông Doãn V đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án nên
không có lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và không có lời trình bày tại
phiên tòa hôm nay.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử là đúng pháp luật; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố
tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đối với
nguyên đơn đúng pháp luật, bị đơn chưa đảm bảo. Trình bày quan điểm về
việc giải quyết vụ án như sau: xét đơn khởi kiện của H sở nên đề nghị
HĐXX xem xét quyết định cho H ly hôn với ông V; giao con chung cháu P
cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng; phần cấp dưỡng nuôi chung, bà H không yêu cầu nên
không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyễn Thị Ngọc H có đơn khởi kiện ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung đối với ông Doãn V nơi trú cuối cùng: Khi ph A, phường A, thành
ph T, tnh Q. vậy việc khởi kiện của bà H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố T, tỉnh Q là đúng thẩm quyền và đúng quan hệ pháp luật
tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[1.2] Ông Doãn V bđơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân giữa H ông V trên sở hoàn toàn tự nguyện
đến với nhau thành vợ chồng, đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân T
cấp giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2000 theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình nên cuộc hôn nhân này được pháp luật công nhận. Vợ chồng chung sống hạnh
phúc đến năm 2019 thì ông V bỏ nhà đi không nguyên nhân. Năm 2022 H
yêu cầu Toà án tuyên bố ông V mất tích theo quy định; đến nay ông V không trở về
3
và cũng không liên lạc với vợ con. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà H yêu
cầu Tòa án giải quyết cho bà H được ly hôn với ông V.
Hội đồng xét xử xét thấy, cuộc sống vợ chồng của H ông V như vậy
nếu kéo dài thì ng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được.
Do vậy, căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình cần chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của bà H đối với ông V.
- Về con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng H và ông V 03
con chung là Doãn Cao D, sinh năm 2002 Doãn Nguyễn C, sinh năm 2006 đều
trưởng thành nên H không yêu cu Toà án gii quyết; cháu Doãn Nam P, sinh
ngày 26/4/2013 H yêu cu nuôi cháu P và không yêu cu ông V cấp dưỡng nuôi
con chung;
Hội đồng xét xử xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án cháu P nguyện
vọng được với mẹ, từ khi ông V bỏ đi đến nay các con chung do H nuôi
dưỡng; hiện tại bà H có công việc và thu nhập ổn định, do vậy để đảm bảo cho việc
học tập phát triển bình thường của con chung nên giao cháu P cho H tiếp tục
nuôi dưỡng cho đến khi cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi sở phù hợp với
quy định tại Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
Phần cấp dưỡng nuôi con chung H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
Đối với 02 con chung Doãn Cao D, sinh năm 2002 Doãn Nguyễn C,
sinh năm 2006 đều trưởng thành; bà H không yêu cu Toà án gii quyết nên Hi
đồng xét x không xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung: H yêu cầu tự giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
- Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình: Nguyễn Thị Ngọc H
phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân s;
n cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
khi ly hôn của nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc H với bị đơn ông Doãn V.
- Về quan hệ hôn nhân:Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với ông Doãn V.
- Về con chung: Giao cho Nguyn Thị Ngọc H trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng con chung là Doãn Nam P, sinh ngày 26/4/2013 cho đến khi cháu P đủ 18
tuổi trưởng thành. Ông Doãn V không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
4
Bên không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung, không ai được ngăn cản họ thực hiện quyền này. Trong trường hợp người
không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp
nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế việc thăm nom của người đó. Khi cần
thiết, các bên quyền làm đơn xin thay đổi việc nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi
con.
- Về tài sản chung, nợ chung: H yêu cầu tự giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000đồng (Ba trăm ngàn
đồng) bà Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu, được tính trừ vào tiền tạm ứng án phí
300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) H đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự
thành phố T, tỉnh Q theo biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0001895
ngày 10 tháng 4 năm 2025.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyn Thị Ngọc H quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án thẩm, ông Doãn V quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận : TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Q; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND tỉnh Q;
- VKSND tp T;
- UBND xã T;
- Chi cục T.H.A tp T;
- Các bên đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn. Đinh Thị Huỳnh Lý
Tải về
Bản án số 132/2025/HNGĐ-ST Bản án số 132/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 132/2025/HNGĐ-ST Bản án số 132/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất