Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu: | 01/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | công ty bảo hiểm - cương |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày: 16-7-2025
V/v “Tranh chấp kiện đòi tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2-BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Sự
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Xuân Trường
Ông Nguyễn Xuân Hoàng
-Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Hoàng Quyền- Thư ký Tòa án nhân dân Khu
vực 2 -Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đại diện VKSND Khu vực 2-Bắc Ninh tham gia phiên tòa: Ông Vũ Đình Ư-
Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18/6/2025 và ngày 16/7/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu
vực 2 -Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự
thụ lý số 264/2024/TLST-DS ngày 18 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp Kiện
đòi tài sản” giữa, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2025/QĐXXST-DS ngày
07/02/2025 giữa:
*Nguyên đơn: Tổng công ty cổ phần B(nay đổi tên là Tổng công ty cổ phần B1
Địa chỉ: Tầng B, Tòa nhà L, số A, phường H, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Văn Đ vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đoàn Thế A vụ: Phó Tổng giám đốc.
Theo giấy ủy quyền số 174/2023/GUQ-XT1-KSNB ngày 25/8/2023.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng:
-Ông Nguyễn Đức G viên Ban Kiểm soát nội bộ -Tổng công ty cổ phần B1 theo
giấy ủy quyền số 158 ngày 16/6/2025 ( có mặt)
*Bị đơn: Ông Dương Minh C năm 1976 ( vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn N, xã N (nay là xã H), tỉnh Bắc Ninh
*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Công ty B2(đơn vị trực thuộc Tổng công ty Cổ phần B3 đổi tên là Công ty B4–
chi nhánh B5)
Do ông Nguyễn Hoàng L vụ giám đốc Công ty B6 - Đại diện theo pháp luật (
xin vắng mặt)
Địa chỉ: Số A, phường B, tỉnh Bắc Ninh
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/10/2023, những lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao, ông Dương Minh C1 tạm ứng của Công ty B2(đơn vị trực thuộc
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 – BẮC NINH
TỈNH BẮC NINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Tổng công ty Cổ phần B3 đổi tên là Công ty B4– chi nhánh B5) số tiền là 13.780.000
đồng (bằng chữ: Mười ba triệu, bảy trăm tám mươi nghìn đồng), cụ thể:
- Ngày 02/4/2011 tạm ứng chi phí kinh doanh số tiền: 3.780.000đ, Phiếu chi số
158 ngày 02/4/2011.
- Ngày 31/5/2011 tạm ứng bồi thường số tiền 5.000.000đ; Phiếu chi số 237 ngày
31/5/2011.
- Ngày 30/12/2011 tạm ứng chi phí kinh doanh số tiền 5.000.000đ; Phiếu chi số
615 ngày 30/12/2011.
Sau khi tạm ứng tiền, ông C2 hoàn ứng theo quy định, mặc dù Công ty B7 nhiều
lần đôn đốc, và tạo điều kiện để ông C4 trả cho đơn vị số tiền trên nhưng ông C3 không
trả được và tự ý nghỉ việc khi chưa có phê duyệt của người sử dụng lao động, cắt đứt
liên lạc nhằm trốn trách nhiệm trả nợ.
Tại đơn khởi kiện người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn yêu cầu ông
Dương Minh C4 trả cho Tổng công ty Cổ phần B8 tiền tạm ứng ông Dương Minh C5
nợ là: 13.780.000 đồng, không yêu cầu trả lãi. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết thì
người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn thay đổi yêu cầu, chỉ yêu cầu ông Dương
Minh C6 số tiền 8.780.000 đồng, xin rút đối với phiếu chi số 237 ngày 31/5/2011 số
tiền 5.000.000 đồng;
Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có mặt và giữ nguyên yêu
cầu của mình là chỉ yêu cầu ông Dương Minh C6 số tiền 8.780.000 đồng, xin rút đối
với phiếu chi số 237 ngày 31/5/2011 số tiền 5.000.000 đồng.
*Bị đơn ông Dương Minh C7 mặt tại phiên tòa, mặc dù đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lên làm việc, nhưng không lên Tòa án làm việc.
Tại phiên tòa ông C7 mặt.
*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan do ông Nguyễn Hoàng L1 người đại diện theo
ủy quyền của Công ty B2(đơn vị trực thuộc Tổng công ty Cổ phần B3 đổi tên là Công
ty B4– chi nhánh B5) trình bày: Ông Dương Minh C8 Công ty B2(trước đây là chi
nhánh B5 - GMIC Btuyển dụng, ký hợp đồng lao động số 03 ngày 01/4/2011 và được
giao nhiệm vụ cán bộ kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, ông Dương Minh C1 tạm ứng
của Công ty B2(GMIC Bsố tiền là 13.780.000 đồng (bằng chữ: Mười ba triệu, bảy
trăm tám mươi nghìn đồng), cụ thể:
- Ngày 02/4/2011 tạm ứng chi phí kinh doanh số tiền: 3.780.000đ, Phiếu chi số
158 ngày 02/4/2011.
- Ngày 31/5/2011 tạm ứng bồi thường số tiền 5.000.000đ; Phiếu chi số 237 ngày
31/5/2011.
- Ngày 30/12/2011 tạm ứng chi phí kinh doanh số tiền 5.000.000đ; Phiếu chi số
615 ngày 30/12/2011.
Sau khi tạm ứng tiền, ông C2 hoàn ứng theo quy định, mặc dù Công ty B7 nhiều
lần đôn đốc, và tạo điều kiện để ông C4 trả cho đơn vị số tiền trên nhưng ông C3 không
trả được và tự ý nghỉ việc khi chưa có phê duyệt của người sử dụng lao động, cắt đứt
liên lạc nhằm trốn trách nhiệm trả nợ.
Ông yêu cầu ông Dương Minh C4 trả cho Tổng công ty Cổ phần B(Nay là Tổng
công ty cổ phần B1) số tiền tạm ứng ông Dương Minh C5 nợ là: 8.780.000 đồng, xin
rút đối với phiếu chi số 237 ngày 31/5/2011 số tiền 5.000.000 đồng;
3
Tại phiên tòa ông L2 vắng mặt.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của các
đương sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan chấp hành tốt, bị đơn chấp hành chưa tốt.
Xử: Căn cứ vào các Điều 26; Điều 35; Điều 39; khoản 3 Điều 144, Điều 147;
điểm b khoản 2 Điều 227;Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
166; Điều 194; Điều 468 của Bộ luật dân sự; khoản 2 - Điều 26 - Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Xử:
* Về yêu cầu khởi kiện:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Buộc ông Dương Minh C9 trả Công ty B2(Nay là Tổng công ty cổ phần B1) số
tiền còn nợ là 8.780.000 đồng (Tám triệu, bẩy trăm tám mươi nghìn đồng)
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án cho đến thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất theo quy định tại Điều 357; khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
* Về án phí: ông Dương Minh C10 phải chịu 439.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả Công ty B2(Nay là Tổng công ty cổ phần B1) số tiền 344.500 đồng theo
biên lai số 0000345 ngày 25/10/2023, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang (nay là phòng Thi hành án dân sự Khu vực 2 -Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh).
Quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và về thẩm quyền: Tổng công ty Cổ phần B (Nay
là Tổng công ty cổ phần B1) yêu cầu ông C9 trả số tiền còn nợ, xác định quan hệ tranh
chấp là “Kiện đòi tài sản" theo Điều 166 của Bộ luật dân sự và theo Điều 26 của Bộ
luật tố tụng dân sự. Quan hệ giữa các bên là quan hệ giữa cá nhân với cá nhân. Bị đơn
cư trú tại địa bàn xã N, huyện H, tỉnh Bắc Giang (nay là H, tỉnh Bắc Ninh). Tòa án
nhân dân nhân huyện Hiệp Hòatỉnh Bắc Giang ( nay là Tòa án nhân dân Khu vực 2 -
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh sau sáp nhập) thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền
theo quy định tại Điều 26, Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Về tố tụng: Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có đơn xin
vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
tố tụng dân sự xét xử vắng mặt những người nêu trên là có căn cứ.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tổng Công ty B(Nay là Tổng công ty
cổ phần B1), yêu cầu ông C9 trả số tiền còn nợ 8.780.000 đồng thì thấy: Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao, ông Dương Minh C1 tạm ứng của Công ty B2(đơn
vị trực thuộc Tổng công ty Cổ phần B3 đổi tên là Công ty B4– chi nhánh B5) số tiền là
13.780.000 đồng (bằng chữ: Mười ba triệu, bảy trăm tám mươi nghìn đồng), cụ thể:
- Ngày 02/4/2011 tạm ứng chi phí kinh doanh số tiền: 3.780.000đ, Phiếu chi số
158 ngày 02/4/2011.
- Ngày 31/5/2011 tạm ứng bồi thường số tiền 5.000.000đ; Phiếu chi số 237 ngày
31/5/2011.
- Ngày 30/12/2011 tạm ứng chi phí kinh doanh số tiền 5.000.000đ; Phiếu chi số
4
615 ngày 30/12/2011.
Sau khi tạm ứng tiền, ông C2 hoàn ứng theo quy định. Trong quá trình giải quyết
vụ án thì người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn rút đối với mã số tiền
5.000.000đ; Phiếu chi số 237 ngày 31/5/2011 và chỉ yêu cầu ông C9 trả số tiền còn nợ
là 8.780.000 đồng đối với phiếu chi số 158 ngày 02/4/2011 và phiếu chi số 615 ngày
30/12/2011. Bản thân ông Dương Minh C10 đã được Tòa án giao các văn bản của Tòa
án hợp lệ, nhưng ông C2 lên Tòa án làm việc cũng như không có văn bản trình bày ý
kiến của mình. Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định tại Hợp
đồng lao động đề ngày 01/4/2011, nhưng ở dưới ghi lại ghi ngày 06/1/2011, thực tế là
ông C11 làm công ty và hợp đồng có hiệu lực từ ngày 01/4/2011. Như vậy, Tổng Công
ty B(Nay là Tổng công ty cổ phần B1) có đơn khởi kiện yêu cầu ông C9 trả số tiền còn
nợ là 8.780.000 đồng là có căn cứ, cần được chấp nhận.
[4] Về nghĩa vụ trả tiền: Tổng Công ty B(Nay là Tổng công ty cổ phần B1) có đơn
khởi kiện yêu cầu ông C9 trả số tiền còn nợ là 8.780.000 đồng. Do vậy, buộc ông C12
nghĩa vụ trả cho Tổng Công ty B(Nay là Tổng công ty cổ phần B1) là có căn cứ.
[5] Về lãi suất cho vay: Công ty B2(Nay là Tổng công ty cổ phần B1) không yêu
cầu trả lãi, nên HĐXX, không xem xét, giải quyết.
[6] Về lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Do các bên không
thỏa thuận được nên lãi suất chậm trả được thực hiện theo quy định tại Điều 357; khoản
2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
[7] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Công ty B2(Nay là Tổng công ty cổ
phần B1) được chấp nhận, nên ông C9 chịu 439.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Công ty B2(Nay là Tổng công ty cổ phần B1) được hoàn lại tiền tạm ứng án phí
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26; Điều 35; Điều 39; khoản 3 Điều 144, Điều 147; điểm b
khoản 2 Điều 227;Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 166;
Điều 194; Điều 468 của Bộ luật dân sự; khoản 2 - Điều 26 - Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Xử:
1. Về yêu cầu khởi kiện:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Buộc ông Dương Minh C9 trả Công ty B2(Nay là Tổng công ty cổ phần B1) số
tiền còn nợ là 8.780.000 đồng (Tám triệu, bẩy trăm tám mươi nghìn đồng)
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án cho đến thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất theo quy định tại Điều 357; khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí: ông Dương Minh C10 phải chịu 439.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm.
Hoàn trả Công ty B2(Nay là Tổng công ty cổ phần B1) số tiền 344.500 đồng (Ba
trăm bốn mươi bốn nghìn, năm trăm đồng) theo biên lai số 0000345 ngày 25/10/2023,
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang (nay là phòng Thi hành
án dân sự Khu vực 2 -Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh).
5
3. Về quyền kháng cáo:
-Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
-Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
4. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định
tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều
7, 7a, 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Ninh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND Khu vực 2-Bắc Ninh;
- Phòng THADS Khu vực 2 -Bắc Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Sự
6
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 41/DSPT/2025 ngày 11/06/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm