Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 22/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 22/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | hị Chu Thị Ngọc Á kết hôn với anh Lào Văn Đ vào năm 2020, trước khi kết hôn hai bên có tự do tìm hiểu và tự nguyện lấy nhau, có tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán địa phương và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện S, tỉnh Bắc Giang (Nay là xã T, tỉnh Bắc Ninh) số 26 ngày 29 tháng 5 năm 2020. Sau khi cưới chị Á về ở chung cùng với gia đình anh Đ luôn, tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận hạnh phúc, xác nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Á và anh Đ là hợp pháp. Mâu thuẫn phát sinh từ tháng 6/2923, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau về quan điểm sống, bảo nhau không ai nghe ai nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và cả hai không có tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 6/2023 cho đến nay. Nay chị Á xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị Á xin ly hôn anh Đ. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẮC NINH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án: 09/2025/ HNGĐ - ST
Ngày 22/7/2025
“ V/v tranh chấp ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 – TỈNH BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Văn Toàn;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Hoàng Thị Chung;
2. Bà Nguyễn Thị Bắc;
- Thư ký ghi biên bản phiên toà: Bà Hoàng Thị Trang – Thư ký Toà án nhân dân
khu vực 5 – Bắc Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 5 – Bắc Ninh tham gia phiên toà:
Ông Hoàng Minh Đức - Kiểm sát viên sơ cấp.
Trong ngày 22 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 5, tỉnh Bắc
Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 89/2025/TLST-HNGĐ, ngày 01
tháng 7 năm 2025 về việc “Tranh chấp về ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 24/2025/QĐXX- ST ngày 31 tháng 5 năm 2025, Quyết định hoãn phiên
tòa số 23/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Chu Thị Ngọc Á, sinh ngày 12/09/2001; Số CCCD:
020301007615; Địa chỉ: Thôn S, xã T, tỉnh Bắc Ninh; có đơn xin vắng mặt
- Bị đơn: Anh Lào Văn Đ, sinh ngày 13/6/1992; Số CCCD: 024092002262;
Địa chỉ: Thôn S, xã T, tỉnh Bắc Ninh; vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
[1]. Trong đơn khởi kiện, những lời khai tiếp theo có trong hồ sơ nguyên đơn chị
Chu Thị Ngọc Á trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn cùng với anh Lào Văn Đ vào năm 2020,
trước khi kết hôn hai bên có tự do tìm hiểu và tự nguyện lấy nhau, có tổ chức cưới
hỏi theo phong tục tập quán địa phương, cả hai có đăng ký kết hôn tại UBND xã
T, huyện S, tỉnh Bắc Giang (Nay là xã T, tỉnh Bắc Ninh) vào ngày 29/5/2020;
Cưới xong chị về ở chung cùng với gia đình anh Đ luôn, tình cảm vợ chồng ban
đầu hòa thuận hạnh phúc.
Mâu thuẫn phát sinh từ tháng 6/2023, nguyên nhân do vợ chồng không hợp
nhau về quan điểm sống, bảo nhau không ai nghe ai nên thường xuyên xảy ra mâu
2
thuẫn và cả hai không có tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng
6/2023 cho đến nay.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được
nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị và anh Đ được ly hôn nhau.
Về con chung: Chị và anh Đ chưa có con chung.
Về tài sản, công nợ: Không có tài sản chung, công nợ nên chị không yêu
cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
[2]. Bị đơn anh Lào Văn Đ hiện không có mặt tại nơi cư trú, Tòa án giao
cho gia đình anh Đ và niêm yết tại địa phương thông báo về việc thụ lý vụ án, các
giấy triệu tập, thông báo phiên họp và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử,
quyết định hoãn phiên tòa để anh Đ biết đến làm việc tại Tòa án nhưng anh Đ vẫn
vắng mặtoHoaf vẫn v, nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh Đ.
[3]. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên toà, Thẩm phán,
Thư ký thực hiện đúng thủ tục tố tụng; tại phiên toà, Hội đồng xét xử tiến hành
đúng trình tự, thủ tục của phiên toà sơ thẩm; nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; bị đơn anh Đ vắng mặt không chấp hành
đến Tòa án để giải quyết vụ án là vi phạm về nghĩa vụ.
Về giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 19, khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39, Điều 91, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều
238, 244, Điều 271, khoản 1 Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016
của y ban Thường vụ Quốc Hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Chu Thị Ngọc Á và anh Lào Văn Đ được ly
hôn nhau.
Về con chung: Cả hai đều chưa có con chung nên không đặt ra xem xét,
giải quyết
Về tài sản chung, công nợ chung: Do các đương sự không có yêu cầu nên
không đặt ra xem xét, giải quyết.
Về án phí: Chị Chu Thị Ngọc Á phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Chu Thị Ngọc Á khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện
Sơn Động giải quyết ly hôn với anh Lào Văn Đ, anh Đ hiện đang cư trú tại huyện
S (nay là xã T, tỉnh Bắc Ninh). Xét thấy đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện khu vực 5, tỉnh Bắc Ninh
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Tòa án đã niêm yết hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập và
quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Đ vẫn vắng mặt lần thứ hai; Do đó, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Do các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa, nên cần áp dụng Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vụ án là phù hợp theo quy định của
pháp luật.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện:
Căn cứ vào lời khai của các bên đương sự, tài liệu chứng cứ do các đương
sự cung cấp và những tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập được thì có cơ sở xác
định:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Chu Thị Ngọc Á kết hôn với anh Lào Văn Đ vào
năm 2020, trước khi kết hôn hai bên có tự do tìm hiểu và tự nguyện lấy nhau, có
tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán địa phương và có đăng ký kết hôn tại
UBND xã T, huyện S, tỉnh Bắc Giang (Nay là xã T, tỉnh Bắc Ninh) số 26 ngày 29
tháng 5 năm 2020. Sau khi cưới chị Á về ở chung cùng với gia đình anh Đ luôn,
tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận hạnh phúc, xác nhận quan hệ hôn nhân giữa
chị Á và anh Đ là hợp pháp.
Mâu thuẫn phát sinh từ tháng 6/2923, nguyên nhân do vợ chồng không hợp
nhau về quan điểm sống, bảo nhau không ai nghe ai nên thường xuyên xảy ra mâu
thuẫn và cả hai không có tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng
6/2023 cho đến nay. Nay chị Á xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị Á xin
ly hôn anh Đ.
Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “1. Vợ chồng có nghĩa vụ
thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau
chia sẻ, thực hiện công việc gia đình”.
Xét thấy: Chị Á và anh Đ đã xảy ra mâu thuẫn thường xuyên, hai bên đã
không quan tâm giúp đỡ đến nhau, cũng như đã ly thân nhau về mặt tình cảm
được một khoảng thời gian và cả hai không giải hòa được. Như vậy, chị Á và anh
Đ đã vi phạm nghĩa vụ chung sống vợ chồng, đã làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục được nữa, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Á,
cho chị Á và anh Đ được ly hôn nhau theo khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
và gia đình.
Về con chung: Chị Á xác định giữa chị và anh Đ chưa có con chung, nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ: Chị Á xác định vợ chồng không có tài sản chung,
công nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem
xét, giải quyết.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo Điều 271, Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
và gia đình. Khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, khoản
4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, 244, Điều 271, khoản 1 Điều
273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc Hội
về án phí và lệ phí Tòa án.
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Chu Thị Ngọc Á và anh Lào Văn Đ được ly
hôn nhau.
[2]. Về án phí: Chị Chu Thị Ngọc Á phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng),
tiền án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền chị Á đã nộp tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0005426 ngày 14/4/2025, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang (Nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 5 – Bắc Ninh). (Xác nhận
chị Á đã nộp đủ số tiền 300.000đ)
[3]. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc từ ngày được niêm
yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND KV 5 – Bắc Ninh;
- Phòng THADS KV 5- Bắc Ninh;
- Những người tham gia tố tụng;
- UBND xã Tuấn Đạo;
- Lưu .
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Toàn
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Toàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm