Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 05/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà N, bà K khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của bố mẹ để lại do vợ chồng ông B đang quản lý, sử dụng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 05/2025/DS-PT
Ngày: 09-01-2025
V/v: Tranh chấp về thừa kế
tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mai Nam Tiến
Các Thẩm phán: Ông Phạm Trường Du
Lê Thị Tố Như
- Thư phiên tòa: Ông Nghiêm Xuân Đạt - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Nguyên - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 94/2024/TLPT-DS ngày 17 tháng 10 m
2024 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản”.
Do bản án dân sự thẩm số 37/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Thanh Hóa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 113/2024/QĐ-PT ngày
02/12/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
2.1. Bà Đoàn Th N, sinh năm 1964; đa ch: Sxx, ngõ P, P 1, phưng P, thành
ph T, tnh Thanh Hóa; có mt.
2.2. Bà Đoàn Th K, sinh năm 1959; đa ch: xóm C, xã H, huyện T, tnh Thanh
Hóa; mt.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp cho bà Đoàn Th N và Đoàn Thị K:
Lut Nguyn Hu G và Lut sư Đoàn Th Huyền T - Công ty Lut TNHH N, thuc
Đoàn Luật sư tỉnh Thanh Hóa; đa ch: Sxxx, ph T, png Đ, tnh ph T, tnh
Thanh Hóa; đu mt.
2. Bị đơn: Ông Đoàn Văn B, sinh năm 1961; đa ch: SN xx, ngõ P, P 1, phưng
P, thành phT, tnh Thanh Hóa; mt.
Ngưi đi din theo y quyn ca ông Đoàn Văn B: Ông Lê Khc H, sinh m
1986; đa ch: thôn T, xã T, huyn T1, tnh Thanh Hóa; mt.
2
3. Ngưi có quyn lợi nga vln quan:
3.1. Văn png công chứng số x Thanh a; địa ch: S 34 Đi l L, phưng Đ,
thành ph T, tnh Thanh Hóa.
Ni đại diện theo pháp luật: Trịnh Thị Hồng M - Phtrách quản
điều hành hoạt đng của phòng ng chứng số x; vng mặt.
3.2. Đn Thị L, sinh năm 1952; địa chỉ: SN xxxC, đường N, P 3, png
P, thành phố T, tỉnh Thanh a (đã chết).
Ni kế thừa quyền và nghĩa v ttng ca Đn Thị L:
- Chị Hoàng Thị L1, sinh năm 1976; địa ch: S 01/xx L, phưng Đ1, tnh ph
T, tnh Thanh Hóa; vng mt.
- Chị Hng Thị Đ, sinh năm 1979; địa chỉ: Pxxx CC s1 T, phường Đ1, thành
phố T, tỉnh Thanh a; vng mặt.
- Anh Hng Duy T1, sinh 1982; địa chỉ: SN xxx, đường N, P 3, png P,
tnh phT, tỉnh Thanh a; vắng mặt.
Ni đại diện theo ủy quyền của chị L1, chị Đ, anh T1: Đoàn Thị N, sinh
năm 1964; địa chỉ: Số xx, ngõ P, P 1, pờng P, tnh phT, tỉnh Thanh Hóa; mt.
3.3. Bà Lê Thị T2, sinhm 1961; đa chỉ: SN xx, ngõ P, P 1, pờng P, thành
phố T, tnh Thanh Hóa; vng mặt.
Ni đại din theo ủy quyền của T2: Ông Lê Khắc H, sinhm 1986; địa
chỉ: thôn T, T, huyện T1, tỉnh Thanh a; mặt.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Đoàn Thị N bà Đoàn Thị K.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện cùng bản t khai quá tnh giải quyết ván phía
ngun đơn trình y:
* Ý kiến tnh y của bà Đoàn ThN:
Bm cĐoàn n H1 (chết năm 1989) c ThĐ1 (chết m
2012) 05 người con chung là: bà Đoàn Thị L, sinh năm 1952 ã chết năm 2023);
bà Đoàn ThK; ông Đn n B; ông Đoàn Văn H2 (đã hy sinh năm 1986,
kng có vợ con). Tớc khi chết bm có để lại khối i sản diện ch đất
626m
2
ti tha đất số 139, tờ bn đồ số 13, tại SN xx P, P 1, phường P, thành phố T,
tỉnh Thanh Hóa. Giy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQS) mang n m
là c ThĐ1 do UBND thành ph T cấp ngày 15/3/2007.
Năm 1989 b chết không đlại di chúc. Sau khi b chết thì mẹ
chung với vchng ông B, bà T2 trên nhà đất của bố mẹ, n 03 chị em đã lp gia
đình ra rng.
Năm 2012 mẹ chết kng để lại di cc. Sau khi mẹ chết ông B v
con quản lý và sử dụng tn b tài sản của bm đli. Quá trình quản , sử
dụng, ông B đã p dtoàn bộ 03 ngôi n cũ của b m xây dựng một n mới
3
hai tầng tn diện ch đất bố mẹ để lại. Do đó hin tại không còn i sản gắn lin
tn đất do bố m y dựng nữa.
Năm 2020 n ớc ly đất m đường nh đai Đông - Tây (khong 70m
2
),
số tin đền đưc 39.000.000 đồng. Ông B đã sử dng số tin này và 03 chị em
đồng ý, nên không u cầu chia stiền đền y.
Hiện nay bản thân chem rất khó khăn, chưa có nhà đất ổn định nên có
nhiều ln yêu cu ông B chia cho một phn đất là tài sn của bố mẹ đ lại, nng ông
B không đồng ý chia, mặc gia đình chính quyn địa phương đã hòa giải nhiều
lần, nhưng không thống nhất được.
Theo quy định của nhà ớc thì mẹ được hưng ½ diện ch đất trong tổng
số din ch đất của bố mẹ để lại tại thửa đất số 139, t bản đồ số 13 313m
2
. Do
đó ngày 10/5/2021 m đơn khởi kiện u cầu a án chia di sn tha kế của m
đli ½ diện tích đất tại thửa đất s139, tbản đồ số 13 313m
2
cho 04 chem ,
mỗi người ởng 78,25m
2
, giá trị tạm nh 234.750.000 đồng không u cầu
chia i sn trên đất của bmẹ để lại.
* Ý kiến tnh bày ca bà Đoàn ThK:
đồng ý với ý kiến của N trình y về di sản thừa kế mà cH1 và cụ Đ1
để li theo giấy chứng nhận là 626m
2
tại thửa đất số 139, tờ bn đồ số 13 (SN xx P, P
1, pờng P, thành ph T), nhưng toàn bộ din tích đất tại thửa số 139, tờ bn đồ s
13 là i sản chung ca bố, m,n cụ H1 ng có một phn di sản để li ½ diện
tích đt, trong tổng số dinch đất chung của bố mẹ để lại, tại thửa đất số 139, tờ bản
đsố 13 là 313m
2
.
Ngoài ra khi còn sng c H1 c Đ1 xây 03 nhà cp 4 trên đt, trong đó
01 nhà 04 gian, 01 n 03 gian xây dựng đãu; 01 n 03 gian (gồm có 02 gian + 01
bếp) y dựng khong năm 1985 (nhà y bố m đã cho đó,o năm 1988
có đóng thuế sử dụng đt theo bn bn kim tra quản lý sử dng đt ngày 29/3/1988).
Khoảng năm 1996 - 1997 ông B đã phá 01 nhà 04 gian và 01 nhà 03 gian (gồm 02
gian + 01 bếp trước đây bố mẹ cho ) để y dựng ngôi nhà 02 tầng kiên c
n bây giờ, n không yêu cầu gì đối với 02 n đã phá. Khi cụ Đ1 chết vẫn đang
còn 01 nhà cấp 4 03 gian lợp ni.
Theo quy đnh của Nghquyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ny 20/8/1998 v
giao dịch dân sự v nhà ở được c lập trước ny 01/7/1991 và Giải đáp s 01/GĐ-
TANDTC ngày 05/01/2018 của a án nhân dân ti cao hưng dẫn về c định thời
hiệu yêu cu chia di sản thừa kế bất động sản thi đim mở tha kế trước ngày
01/7/1991 thì thời gian từ 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu
khởi kiện, nên thi hiệu khi kiện u cầu chia di sản thừa kế ca cụ H1 vẫn n đến
hết ny 10/3/2023 mới hết thi hiệu khởi kiện.
Do đó, ny 10/5/2021 bà N mi ch khi kiện yêu cu Tòa án chia phần di sn
tha kế của m đ li là ½ din tích đt trên không u cu chia phần di sản của b
các bà đ li là chưa đm bo quyền li ca các bà.
4
Vì vy, ny 28/6/2022 làm đơn khởi kiệnu cầua án giải quyết chia di
sản của cĐoàn Văn H1 đ lại là 313m
2
(1/2 diện tích đất trong tổng số diện ch bố
mẹ để li) theo pháp lut cho 04 đồng thừa kế, mỗi nời được hưởng 78m
2
, tạmnh
trị giá 500.000.000 đồng, kng yêu cu cụ thể vn.
Q tnh giải quyết vụ án, tại bn bản h giải ngày 10/7/2024 bà Đn ThN
và bà Đoàn ThK đề ngh Tòa án giải quyết:
- Tun bố di cc năm 2004 dấu của UBND phường P di chúc m
2007 tại n phòng ng chứng sx Thanh a không hợp pp;
- Pn chia di sản thừa kế tài sản chung của b mđể li, cụ thể n sau:
+ Về diện ch đất: Thửa đất số 159, tbản đồ s 13, din ch là 626m
2
được
cấp GCN ny 13/3/2007 mang tên hộ bà Thị Đ1. Đ nghị chia di sản thừa kế cho
4 đồng tha kế là Đn Th N, Đoàn Thị K, Đoàn Thị L và Đoàn Văn B tn din tích
đất thực tế hiện nay h Đ1 được sử dụng hợp pp theo quy định ca pháp lut.
+ V tài sản trên đất: Còn 01 nhà 03 gian, xây tường, lp ni b mcác
xây năm 1976 thì ông B mới phá vào năm 2021, sau khi bà K nộp đơn khi kin được
khoảng 2, 3 tháng.
Khi chia thừa kế, đề nghị a án chia phần di sản thừa kế cho N, K
các con bà L thành mt phần và u cầu đưc chia bằng quyền sử dng đất (QSDĐ)
và tài sản trên đất.
2. Tại bản tự khai và q trình giải quyết ván, bđơn ông Đoàn Văn B
tnh bày:
B, m ông sinh được 05 người con n N, K trình y là đúng. Bố ông
chết năm 1989, m ông chết m 2012. Trước khi chết b, m ông để li khi di
sn là diện tích đất ti tha đất s 139, t bn đồ s 13, din ch 626m
2
. m 1989,
tc khi chết b ông giao li cho m ông tn quyn s dng, định đoạt đất đai, nhà
ca ca b m. Đến năm 2012 mẹ ông chết, tc khi chết m ông làm di chúc
ny 04/02/2004 ti cnh quyn phường P, vi ni dung giao li cho ông toàn quyn
s dng định đoạt i sn đt đai ca b, m và đến ngày 24/4/2007 m ông làm li
di chúc ti Văn phòng công chứng s x Thanh Hóa, vi ni dung: Các con gái đã có
cuc sng, n ca ổn định, nên sau khi qua đời m tôi để li tn b n và toàn b
din tích đt là 626m
2
ti xx P, P 1, png P, thành ph T cho tôi là Đoàn Ngọc B,
hin đang cùng vi m tôi ni duy nht đưc ng tha kế toàn b nhà, đt
nêu trên; đồng thi có tch nhim cùng v con cm lo nhà thờ, ơng ki cho gia
tn th cúng em trai là lit .
Nay Đoàn Thị N khi kin u cu chia di sn ca m ông để li là ½ din
tích đất trong tng s din ch đt ca b m đ li là 313m
2
, do m ông đã viết di
cc cho ông toàn b, n N ng không quyền đưc ng.
Đi vi u cu khi kin ca bà K v vic u cu chia tha kế đối vi din
tích đất ca b ông để li t ông không đng ý đã hết thi hiu khi kin.
Đi vi i sn trên đất: Q tnh chung sng b m ông xây dng 03 ngôi nhà
cấp 4 tn đất. Trong đó 01 ngôi nhà 04 gian b m ông y dng t khi ch em
5
ông đang còn nh, khong m 1957, ban đầu lp tranh, ch đất, sau y ông mi
sa lại thành xây tường, lp ngói vào nămo thì ông kng nh; 01 nhà 03 gian y
ng, lp ngói, y dng khong m 1976 01 n 03 gian gồm có 02 gian m
01 gian bếp b m ông y dng khong m 1985. Đến m 1997 mẹ ông p 01
ni nhà cấp 4 có 04 gian để v chng ông y nhà 02 tng, m con ng đó như
hin nay, đng thi phá luôn 01 n bếp 03 gian đ làm sân. Rng 01 n 03 gian y
ng, lp ni, xây dng khoảng m 1976, cơn bão s 6 m 1989 đã làm hỏng hết,
kng s dng đưc ông phi sa li lp thêm tôn để ly i m ơng n do
q cũ không sử dng đưc n ông đã phá dỡ o khoảng năm 2008 (tc khi m
ông chết sau khi viết di chúc). Như vậy nhng tài sản trên đất đã không còn t
lâu, nên không th chia được. Ông yêu cầu phía nguyên đơn xuất trình tài liu,
chng c để chng minh tài sản trên đt giá tr tài sản trên đất đ làm căn cứ
chia di sn là tài sản trên đất.
3. Ti bn t khai và qtrình gii quyết v án, nhng ni quyn li,
nghĩa v ln quan tnh bày:
* Ý kiến trình bày ca bà Lê Th T2:
Năm 1985 ông B kết hôn vi nhau. Sau khi kết hôn v chng bà sng ti
SN xx P, P 1, png P, thành ph T, tnh Thanh a ng vi b m chng. Quá
tnh sng chung vi b m chng, v chng bà đã nhiu ln sa cha nhà lại để và
đến năm 1997 thì m chng bà phá nhà cp 4 có 04 gian để v chng bà xây dng n
hai tầng như hiện nay để ly i cho v chng bà ng vi m chng đó.
Theo đưc biết thì di sn ca c Đoàn n H1 (b chng ) để li đã hết
thi hiu khi kin, do vy bà K không quyn khi kin,n di sn tha kế ca c
Đ1 thì trước khi chết c Đ1 đã có di cc cho chồng là ông Đn Văn B đưc tn
quyn hưng tha kế nhà đất,n kngn di sn đ chia theo yêu cu khi kin
ca N bà K.
* Ý kiến tnh y ca ch Hoàng Th L1, ch Hoàng Th Đ, anh Hoàng Duy T1 (là
ngưi kế tha quyn và nghĩa v t tng ca bà Đoàn Th L):
Cng tôi đưc biết quá trình chung sng ông bà ngoi có to lp đưc khi i
sn chung diệnch đất ti tha đất s 139, t bản đồ s 13, diệnch đất 626m
2
,
đa ch ti SN xx P, P 1, png P, thành ph T, tnh Thanh Hóa. Tài sn trên đt gm
02 ngôi nhà cp 4C, nhà 03 gian phía trên mái bng, xây dng o m 1975 và 01
n 04 gian y bng gch, i ngói, y dng khong năm 1977, ngoài ra trên đất
còn có nhiu cây ci, giếng ớc, n vườn.
Năm 1989 c H1 chết, không đ li di cc. Di sn tha kế ca c H1 để li là
mt phn QSDĐ và 03 ngôi n cp 4 trên đt, trong khii sn chung vi c Lê Th
Đ1. Khi c H1 chết, c Lê Th Đ1 vn trên ngôi n ba gian này. M chúng tôi cùng
vi các anh ch em vn qun lý, s dụng chung đ và chăm sóc Đ1, trên din tích
đt y không phi ca riêng mình ông Đoàn Văn B s dng.
Năm 2012 c Đ1 chết, khiy ông B gi GCNQSDĐ của ông cngi đ
li, c ch em đề ngh chia tài sn nhà đất, nng ông B không đồng ý.
6
Ny 21/5/2021 Đn Th N đã có đơn khi kin đ ngh chia di sn tha kế
ca c Lê Th Đ1 đ li và ngày 28/5/2021 T án nhân dân tnh ph T th lý v án.
Q trình gii quyết v án ông Đoàn n B có cung cp cho Tòa án bn di cc ca
c Th Đ1 đề ngày 04/02/2004 có du của UBND phưng P ngày 09/02/2004,
cng i cho rng bn di chúc y không hp pp.
Tng 6 m 2022 Đoàn Th K đã làm đơn khi kin u cu chia phn di
sn tha kế ca c Đn Văn H1 để li và Tòa án nhân n thành ph T đã th v
án. Đến ngày 14/7/2022 Tòa án nhân n thành ph T đã ban nh Quyết định nhp
v án n s v u cu khi kin ca Đoàn Th N u cu khi kin ca
Đn Thị K tnh 01 v án để gii quyết. Quá trình gii quyết ông Đn Văn B cung
cp cho T án bn di cc ca c Lê Th Đ1 ny 24/4/2007 do Văn png công
chng s x tnh Thanh Hóa ghi s ng chng s 03, quyn 01 ngày 24/4/2007.
Cng i cho rng bn di chúc này không hp pháp.
Do vy chúng tôi đề ngh T án nn n thành ph T gii quyết:
-Tun b di cc ca c Lê Th Đ1 ngày 04/4/2004, có du ca UBND
phưng P ngày 09/02/2004 di cc ca c Lê Th Đ1 ngày 24/4/2007 do Văn
png ng chng s x tnh Thanh Hóa, ghi s ng chng s 3, quyn 01 ngày
24/4/2007 là không hp pp.
- Phân chia di sn tha kế theo pháp lut khi i sn chung ca c Đoàn n
H1 và c Th Đ1 để li là toàn b QS tài sn trên đất ti thửa đất s 159, t
bản đ s 13, din tích đất 626m
2
, địa ch ti SN xx P, P 1, png P, thành ph T,
tnh Thanh Hóa, theo GCNQS s AI 048979, do UBND thành ph T cp ngày
15/3/2007, s o s cp GCNQS s H 01258PS QSDĐ/893 QĐ-UBND, mang
tên c Th Đ1. Chúng tôi đề ngh đưc ng bng đất và chia đều cho các đồng
tha kế theo quy đnh ca pháp lut. Nếu như diện tích đất và tài sn gn lin trên đất
ca đúng vi din tích đất thc tế đang quản lý t căn cứ o bn bn thm tra,
thm định ti ch thc tế của Toà án và các cơ quan thẩm quyền đ chia di sn tha
kế theo quy định ca pháp lut.
Nếu đưc chia di sn tha kế cng tôi đng ý nhp toàn b k phn ca cng
tôi được ng cho Đoàn Th N toàn quyn chiếm hu, qun s dng định
đot theo quy đnh ca pp lut.
* Ý kiến của Văn png ng chng s x tnh Thanh Hóa:
V trình t, th tc công chứng “Di chúc” số công chng 03, quyn s 01, do
ng chng viên phòng công chng s x tnh Thanh Hóa chng nhn ngày
24/4/2007, Công chng viên đã công chứng theo đúng quy đnh ca pháp lut.
Ti thi điểm lp Di chúc Lê Th Đ1 trong tình trng minh mn, sáng sut,
đã đưc ng chứng viên và người làm chng là ông Nguyn S M1 đọc li bn di
chúc cho bà Lê Th Đ1 nghe, bà Lê Th Đ1 đã ng nhn ni dung Di cc đúng ý
chí, nguyn vng ca đã tự nguyn ký, điểm ch o Di chúc trưc s
mt ca ng chng viên người làm chng.
Văn phòng công chứng s x tnh Thanh Hóa đề ngh Tòa án gii quyết v vic
theo quy định ca pp lut.
7
4. Kết qu xem xét, thẩm định ti ch và định g tài sn:
Tn b diện tích đt và i sn trên đất ti SN xx P, P 1, png P, thành ph
T, tnh Thanh Hóa, hin nay ông Đoàn Văn B bà Th T2 đang quản , s dng.
Tt c c i sn trên đt hin ti đều do ông Đoàn n B Th T2 to lp
nên, c th:
- V đất: Diện ch đt thc tế ti SN xx P, P 1, png P, tnh ph T, tnh
Thanh a, có tng din tích đt 659,5m
2
(trong đó có 626m
2
đất và 33,5m
2
đất
trng cây lâu m kc tha).
+ Giá đất ở theo thị tờng tại thời điểm định giá : 24.000.000đ/m
2
x 626m
2
=
15.024.000.000 đng;
+ Giá đất trồng y lâu năm: 33,5m
2
x 35.000đ/m
2
= 1.172.500 đồng.
- Vi sản trên đt, gồm có:
+ 01 nhà hai tng, cấp 3, kết cu bê ng, cốt thép tưng chịu lực, y gch đỏ
D220,n sơn màu, điện chiếu ng hoàn chỉnh, do vợ chồng ông B, T2 y dựng
năm 1996 - 1997, din ch 67,9m
2
, diện ch n 135,8m
2
; trị giá: 135,8m
2
x
(4.278.000đ/m
2
x 50%) = 290.476.200 đng;
+ 01 mái lợp tôn lnh, do ông B, T2 y dựng năm 2023, diện ch
41,4m
2.
; trị giá: 385.00/m
2
x
.
41,4m
2
= 15.939.000 đồng;
+ 01 sân lát gch liên doanh, do ông B, bà T2 xây dng năm 2023, có din tích
41,4m
2
; trị giá: 149.000đ/m
2
x 41,4m
2
= 6.168.600 đồng;
+ 01 sân bê tông, do ông B, bà T2 xây dng năm 2023, có din tích là 83,1m
2
; tr
giá: 24.000đ/m
2
x 83,1m
2
= 1.994.400 đng;
+ Mái n chống ng: 54,3m
2
x (385.000đ/m
2
x 50%) = 10.452.750 đồng.
Tổng trg tài sn trên đt 325.030.950 đồng.
Tại bản án dân sự thẩm số 37/2024/DS-ST ngày 29/8/2024 và Quyết
định sửa chữa, bổ sung bản án số 50/2024/QĐ-SCBSQĐ ngày 10/9/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố T, tỉnh Thanh Hóa đã quyết định:
Áp dụng: khoản 5 Điều 26, điểm a khon 1 Điu 35, đim a khoản 1 Điu 39,
Điều 184, Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân s; khon 4 Điều 36 Pp lnh thừa
kế m 1990; Điều 611, 612, 613, 614, khon 1 Điều 623, 625, 627, khon 3 Điều
628, 630, 632, 635, 636, 637, 643, 659 của Bluật dân sự 2015; điểm đ khoản 1 Điều
179 Luật đt đai; điểm đ khoản 1 Điu 12, khoản 1, điểm a khoản 7 Điều 27 NQ
326/2016/ UBTVQH14.
Xử: Không chấp nhận u cu khởi kin của Đoàn ThN bà Đoàn ThK.
Giao toàn b din tích đất 659,5m
2
(trong đó có 626m
2
đt ti tha đt s 159,
t bn đồ s 13, theo GCNQS s AI048979, do UBND thành ph T cp ngày
15/3/2007, s vào s cp giy chng nhn H 01258PS QSDĐ/893 QĐ-UBND, mang
tên c Th Đ1 33,5m
2
đt trồng câyu năm khác thửa) ti xx P, P 1, png P,
tnh ph T, tnh Thanh Hóa cho ông Đoànn B đưc quyn s dng hp pháp
8
ông Đoàn Văn B có trách nhim ln h với cơ quan n nưc có thm quyn để hoàn
thin th tc cp GCNQSDĐ hp pháp theo quy định ca nhà c.
Đối với di sản tha kế n gn liền với đất, hiện nay nhà không n không
có cơ sở để xác định nh trng, kích thước ngôi nhà, g trcủa ngôi nhà, n không
đ s đchấp nhận u cu của các đương svề việc u cầu chia di sn thừa kế
tài sản trên đất, cthể 01 nhà 03 gian của cH1, cĐ1 để li.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về nghĩa vụ thi hành án, án phí quyền
kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 08/9/2024, bà Đoàn Thị K kháng cáo với nội dung: Đề nghị cấp phúc
thẩm xem xét toàn diện vụ án quyết định đúng pháp luật, tính thuyết
phục, hợp lòng dân.
Ngày 09/9/2024, Đoàn Thị N kháng cáo với nội dung: Đnghị Tòa án
cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, sửa bản án thẩm chuyển hồ vụ án
cho Tòa án cấp thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục thẩm theo quy định
của pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, không rút
đơn kháng cáo, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày ngoài
quyết định về nội dung chưa đúng pháp luật như kháng cáo của các nguyên đơn
thì Tòa án cấp thẩm còn vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng không hướng
dẫn cho người khởi kiện làm đơn yêu cầu hủy GCNQSDĐ cấp cho cụ Thị Đ1
thông báo nộp tiền tạm ứng án phí đối với chL1, chị Đ, anh T1 người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập, nên đề nghị HĐXX hủy bản án
dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố T.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa phát biểu ý kiến:
- V thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), Thư Tòa án
và các bên đương sự đã tuân thủ, thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự (BLTTDS) tại cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Đề nghị HĐXX phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 308
BLTTDS, không chấp nhận kháng cáo của Đoàn Thị N, Đoàn Thị K, giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 37/2024/DS-ST ngày 29/8/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố T, tỉnh Thanh Hóa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX phúc thẩm thấy rằng:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi xét xử thẩm, nguyên đơn Đoàn Thị N
Đoàn Thị K đơn kháng cáo trong thời hạn quy định của BLTTDS, nên
được chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét nội dung kháng cáo của các nguyên đơn bà Đoàn Thị K và bà Đoàn
Thị N:
9
[2.1] Vnguồn gốc tài sản thừa kế:
Các bên đương sự trình bày cùng c tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án
thể hiện đối tượng khởi kiện di sản thừa kế do cụ Đoàn Văn H1 cụ Thị
Đ1 để lại quyền sử dụng thửa đất số 159, tờ bản đồ 13, diện tích 626m², địa
chỉ: SN xx P, P 1, phường P, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa. QSDĐ mang tên h
Thị Đ1 do UBND thành phố T, tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 15/3/2007, số
Giấy chứng nhận AI 048979, diện tích hiện trạng đã được cấp GCN: 617,5m².
Phần diện tích thu hồi thực hiện dự án Đường đại lộ Đông Tây: 66,9m². Phần diện
tích yếu tố chồng lấn đất trụ sở UBND phường P: 4,2m
2
. Diện tích đất thực tế
đang sử dụng là 659,5m², trong đó: Diện tích đất 626m²; diện tích đất trồng
cây lâu năm khác thửa đất ở là 33,5m². Do đất và tài sản trên đất đều do hai cụ tạo
dựng sau khi kết hôn, chung sống, không tài liệu chứng cứ thể hiện ai công
sức đóng góp nhiều hơn vào khối tài sản chung nên xác định di sản thừa kế của cụ
Đ1 và cụ H1 mỗi người ½ giá trị di sản.
Thời điểm cấp giấy chứng nhận, các thành viên trong hộ gia đình gồm cụ
Lê Thị Đ1, ông Đoàn Văn B, bà Lê Thị T2, anh Đoàn Ngọc C, chị Đoàn Ngọc D,
chị Đoàn Bảo N1; tuy nhiên tài liệu vụ án thể hiện và các bên đương sự đều thống
nhất nguồn gốc thửa đất do cụ H1, cụ Đ1 tạo dựng được trong thời kỳ chung
sống, được hợp tác cấp năm 1957. Cụ H1 chết năm 1989, cụ Đ1 chết m
2012 do đó xác định thửa đất số 159 được UBND thành phố T, tỉnh Thanh Hóa
cấp ngày 15/3/2007 số Giấy chứng nhận AI 048979 di sản thừa kế cụ H1 cụ
Đ1 để lại.
Về tài liệu K giao nộp Biên bản kiểm tra quản sử dụng đất ngày
29/3/1988: Biên bản này không phải căn cứ để cấp GCNQSDĐ cho K
chỉ thể hiện K và chồng tại tài sản trên đất tại thời điểm kiểm tra. Thời điểm
này hai cụ H1, Đ1 đều còn sống, sau đó đến năm 2007 cụ Đ1 mới đề nghị cấp
GCNQSDĐ nhưng K không ý kiến về việc cấp Giấy chứng nhận trên
toàn bộ thửa đất không trừ đi diện tích bà sử dụng. Quá trình giải quyết vụ án
K khởi kiện yêu cầu chia thừa kế toàn bộ thửa đất, không đề nghị xem xét
đối với diện tích đất mà bà trình bày đã xây dựng nhà và ở ổn định cho đến khi cụ
Đ1 chết. Ngoài ra, lời khai của những người làm chứng đều thể hiện thời điểm bà
N, bà K ở tại thửa đất trên đã có nhà, bà N, bà K chỉ ở một thời gian ngắn rồi tách
riêng nơi khác, không phải do các xây mới, tôn tạo. Như vậy không n
cứ để xác định 03 gian nhà ngói, 01 gian bếp diện tích 280m
2
đất thuộc quyền
sử dụng, sở hữu của K. Bởi vậy, xác định các tài sản trên đất tạo dựng trước
thời điểm cụ H1 chết do 02 cụ xây dựng.
[2.2] Về xem xét tính hợp pháp các bản di chúc của cụ Lê Thị Đ1:
- Đối với di chúc ngày 04/4/2004: Quá trình giải quyết vụ án các nguyên
đơn và những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của Đoàn Thị L yêu
cầu Tòa án tuyên bố di chúc ngày 04/4/2004 không hợp pháp, nhưng không cung
cấp được bản di chúc gốc hoặc bản chính, bản sao, bản chứng thực chỉ có bản
10
di chúc phô tô, nên không cơ sở xem xét hiệu lực của bản di chúc này. Hơn
nữa, bản di chúc này đã được thay thế bằng bản di chúc ngày 24/4/2007.
- Đối với di chúc ngày 24/4/2007: Di chúc này đưc cụ Thị Đ1 lập tại
Văn phòng công chứng số x tỉnh Thanh Hóa, trong nh trạng minh mẫn, sáng
suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép có công chứng viên chứng thực,
người làm chứng đều không phải là người thừa kế theo di chúc và là người có đầy
đủ năng lực hành vi dân sự, không quyền nghĩa vụ liên quan đến nội dung
di chúc phù hợp với quy định tại Điều 625, Điều 627, khoản 3 Điều 628, Điều
632, Điều 635, Điều 636, Điều 637 của Bluật dân sự, nên về mặt hình thức di
chúc này là hợp pháp.
Vnội dung của di chúc: Toàn bộ khối tài sản nhà, đất tại xx P, P 1,
phường P, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa tài sản chung hợp nhất của cH1
cụ Đ1. Thời điểm lập di chúc, cụ H1 đã chết không để lại di chúc; nên cụ Đ1 chỉ
quyền định đoạt đối với ½ khối tài sản này. Xác định Di chúc ngày 24/4/2007
của cụ Thị Đ1 chỉ hiệu lực một phần đối với di sản của cụ Thị Đ1 (tức
1/2 khối tài sản nhà đất tại xx P, P 1, phường P, thành ph T ghi nhận tại di
chúc). Phần của di chúc định đoạt phần di sản của cụ Đoàn Văn H1 (1/2 khối tài
sản nhà đất tại xx P, P 1, phường P, thành ph T ghi nhận tại di chúc)
hiệu, cần xem xét giải quyết chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Cụ Đ1 di
chúc để lại tài sản cho ông Đoàn Văn B được quyền thừa kế phần di chúc này
hiệu lực pháp luật nên Đoàn Thị N khởi kiện chia di sản thừa kế của cụ
Thị Đ1 là không có căn cứ chấp nhận.
[2.3] Xét về thời hiệu khởi kiện:
Xác định thời điểm mở thừa kế của cụ Đoàn Văn H1 năm 1989, cụ
Thị Đ1 là năm 2012.
Ngày 10/5/2021 bà Đoàn Thị N nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa
kế của cụ Thị Đ1 313m² đất, không trình bày về tài sản trên đất. Ngày
30/6/2022 Đoàn Thị K gửi đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu chia di sản thừa
kế của cụ Đoàn Văn H1. Trong nội dung đơn khởi kiện của K thể hiện khối di
sản thừa kế của cụ H1, cụ Đ1 để lại nhà trên đất yêu cầu xác định thời
hiệu khởi kiện đối với di sản thừa kế là nhà ở. Phần di sản nhà ở của cụ Lê Thị
Đ1, do cụ Đ1 để lại di chúc nên xem xét theo hiệu lực của di chúc.
Đối với phần di sản QSDĐ của cụ Đoàn Văn H1, căn cứ Điều 36 Pháp
lệnh thừa kế m 1990, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao khoản 1 Điều 623 của Bộ luật dân sthì
thời hiệu khởi kiện đối với di sản QSDĐ 30 năm tính tngày 10/9/1990, do
đó bà K khởi kiện năm 2022 đã hết thời hiệu khởi kiện. Quá trình giải quyết vụ
án ông B yêu cầu áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện thừa kế, đề nghị giao di
sản hết thời hiệu chia thừa kế cho ông sở hữu, định đoạt. Căn cứ khoản 2 Điều
184 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 giao cho người
11
thừa kế đang quản di sản là ông Đoàn Văn B được sử dụng, định đoạt phù
hợp.
Đối với di sản thừa kế ncủa cụ Thị Đ1 và cụ Đoàn Văn H1: C
H1 chết năm 1989, nên thuộc trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày
01/7/1991. Theo quy định tại mục 2.2 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP thì đối
với phần di sản là nhà ở, tính đến ngày bà Đoàn Thị K khởi kiện vẫn còn thời
hiệu khởi kiện, nhưng đến thời điểm khởi kiện thì di sản nhà đều không còn
(các nhân chứng đều trình bày trước đây nhà 03 gian nhưng đã phá cách đây
khoảng 4 đến 8 năm). Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều không yêu
cầu chia giá trị của phần di sản nhà này. Tòa án đã yêu cầu chứng minh giá
trị tài sản trên đất làm căn cứ giải quyết ván nhưng N, K đều không giao
nộp được tài liệu, chứng cứ chứng minh giá trị của phần nhà hai cụ để lại. Tại
thời điểm xem xét, thẩm định hiện trạng di sản không còn các tài sản trên đất như
nguyên đơn trình bày. Do đó không căn cứ để xem xét phần giá trị tài sản trên
đất do hai cụ để lại.
[2.4] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc hủy bản án thẩm do vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng:
- Về việc không hướng dẫn cho đương sự làm đơn yêu cầu hủy
GCNQSDĐ: Tòa án chỉ giải quyết những yêu cầu của đương sự, nên việc không
hướng dẫn cho người khởi kiện làm đơn yêu cầu hủy GCNQSDĐ không phải
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
- Về việc không thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí: Bà Đoàn
Thị L người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Do L chết, nên
các chị Hoàng Thị L1, Hoàng Thị Đ, anh Hoàng Văn T1 người kế thừa quyền
nghĩa vụ của L. vậy, họ chỉ người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án, chứ không phải người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập. Do đó, Tòa án không buộc họ phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với yêu
cầu được chia kỷ phần thừa kế là đúng quy định.
Như vậy, nội dung kháng cáo của các nguyên đơn đề nghị được xem xét lại
toàn bộ bản án, hủy bản án thẩm không căn cứ, nên HĐXX không chấp
nhận kháng cáo của các nguyên đơn, giữ nguyên bản án dân sự thẩm số
37/2024/DS-ST ngày 29/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Thanh
Hóa như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa là phù hợp.
[3] Về án phí: Do kháng cáo của Đoàn Thị N, Đoàn Thị K không
được chấp nhận nên N, K phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, tuy nhiên
N, K người cao tuổi đơn đề nghị miễn án phí nên được miễn án phí
dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị, Hội đồng xét xử không xem xét đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết
thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
12
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 29,
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí
Tòa án:
1. Không chấp nhận kháng o của các nguyên đơn Đoàn Thị N
Đoàn Thị K. Gi nguyên bản án dân sự thẩm số 37/2024/DS-ST ngày
29/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Thanh Hóa.
2. Về án phí: Miễn án phí dân sự phúc thẩm cho bà Đoàn Thị N và bà Đoàn
Thị K.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Thanh Hóa;
- TAND TP T;
- Chi cục THADS TP T;
- Các đương s;
- Lưu: HS v án; Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Nam Tiến
13
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất