Bản án số 05/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2024/DS-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Ba (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 05/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: X đề nghị chia tài sản thừa kế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TB
CỘNG HÒA XÃ H CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH PT
Bản án số: 05/2024/DS-ST
Ngày 10/9/ 2024
“V/v:Tranh chấp về quyền sử dụng
đất và chia i sản thừa kế”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ H CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TB - TNH PT
- Với thành phần H đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn B Luyến
C H thẩm nhân dân: 1. Bà Vương Thị Thu;
2. Ông Kiều ng Ích
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Hi Linh - Tký a án nhân n
huyện TB, tỉnh PT.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TB, tỉnh PT, tham gia phiên
toà: Hoàng Thị Thu - Kiểm sát viên.
Trong ngày 10/9/2024, tại trsở Tòa án nhân n huyện TB, tỉnh PT, xét
xử sơ thẩm ng khai vụ án thụ số: 04/2024/TLST-DS ngày 06 tháng 3 năm
2024, về việc
“Tranh chấp về quyền sử dụng đất chia tài sản thừa kế”; theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2024/QĐXXST-DS ngày 19/7/2024;
Quyết định hoãn phiên toà ngày 16/8/2024, giữa C đương sự:
1. Nguyên đơn: Đỗ Th X, sinh năm 1946; Địa chỉ: Khu 4, ND,
huyện TB, tỉnh PT.
2. Bị đơn: Chị i Thị M, sinh m 1975; Địa chỉ: Khu 4, ND, huyện
TB, tỉnh PT.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ L quan:
3.1. Chị Bùi Thị Kim L, sinh m 1973; Địa chỉ: Khu 6, ND, huyn
TB, tỉnh PT.
3.2. Chị Bùi Thị T, sinh năm 1978; Địa chỉ: Khu 4, xã ND, huyện TB,
tỉnh PT.
3.3. Anh Bùi Quốc H, sinh năm 1981; Địa chỉ: Khu 4, ND, huyện TB,
tỉnh PT.
(Bà X, chị L, anh H mặt; Ch T có đơn xét xử vắng mặt; Chị M vắng
mặt)
NHẬN THẤY:
* Theo đơn khởi kiện, C lời khai tiếp theo tại phiên tòa, nguyên đơn
Đỗ Thị X trình bày: Đỗ Thị X ông Bùi Tiến C đăng kết n
2
chung sống với nhau từ năm 1971. Ông bà 04 ngưi con chung : Bùi Th
Kim L, sinh năm 1973; Bùi Thị M, sinh m 1975 (là bđơn); Bùi Thị T, sinh
năm 1978 Bùi Quốc H, sinh năm 1981. Ngoài ra ông không có con riêng
hay con nuôi nào khác.
m 1998, hộ gia đình X được cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất số N 695126, svào sổ cấp Giy chứng nhận H 00661, tại thửa đất số 215,
tờ bản đồ số 31, diện tích thực tế 1640m
2
(trong đó 300m
2
đất , 1340m
2
đất
vườn); m 2011 tách cho chị T, anh H; X còn lại din tích là 683m
2
(đất
150m
2
, đất vườn 533m
2
) do UBND huyện TB cấp ngày 14/11/1998; Tại thời
đim cấp Giy chứng nhận quyền sdụng đất, hộ gia đình X có 04 thành
viên : Đỗ Thị X, ông Bùi Tiến C (chồng X) cùng hai con là chị Bùi Thị
T anh Bùi Quốc H. (Khi đó, chị Bùi Thị M và chị Bùi Thị Kim L đã ly
chồng nên chuyển khẩu về nhà chồng).
Ngày 22/01/2018, ông Bùi Tiến C chết không để lại di chúc.
m 2021 Nớc thu hi toàn bdiện tích đất ca hộ Đỗ Thị X
bồi thường, hỗ trợ số tiền 542.218.600 đồng và giao đất i định cho gia
đình thửa đất số 745 tờ bản đồ 47, diện tích 147,5 (mục đích sdụng: đất
tại nông thôn) địa chỉ: Khu 4, ND, huyện TB, tỉnh PT theo Giy chứng
nhận quyền sử dụng đất số DC 976067 do UBND huyện TB cấp ngày 08/4/2022
cho người sdụng đất hộ gia đình Đỗ Thị X. (Ngày 22/12/2021, X đã
nộp số tiền 92.925.000 đồng lệ ptrước bạ để được sdụng thửa đất trên).
Thửa đất này đã được thẩm định, định giá, không ý kiến vkết quả xem
xét thẩm định tại chỗ kêt quả định giá tài sản. Nay X đề nghị Tòa án gii
quyết xác định quyn sdụng thửa đất số 754, tờ bản đồ số 47, diện tích
147,5m
2
đất (đất tái định cư), được UBND huyện TB cấp giy chứng nhn
quyền sdụng đất sDC 976067 ngày 08/4/2022 đứng n hộ Đỗ Thị X để
X m thủ tc tặng cho con trai X anh Bùi Quốc H. Nếu là quyền sử
dụng chung của hộ gia đình X thì bà X đề nghị Toà án chia tài sản chung của
hộ gia đình X xin được quyền sử dụng đất thửa đất số 754, tờ bản đồ s
47, diện tích là 147,5m
2
đất.
Quá trình giải quyết vụ án X còn đề nghị Toà án xem xét với số tiền
92.925.000 đồng là lệ ptrước bạ đđược sdụng thửa đất trên do X đã
nộp. Bà X u cầu ai được chia tài sản thì phải thanh toán lại tin cho bà theo kỷ
phần tương ứng. Tuy nhiên tại phiên toà hôm nay X không yêu cầu giải quyết
đối với số tiền này nữa.
* Theo lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, bị đơn chị Bùi Thị M
trình bày: Chị M xác định vmỗi quan hệ gia đình, tài sản bị thu hồi tài sản
đang tranh chấp như mchị X trình bày là đúng theo chị M thì thửa đất
số 754, tờ bản đồ s47, diện tích 147,5m
2
đất (đất i định ), được UBND
huyện TB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DC 976067 ngày
08/4/2022 đứng n hộ Đỗ Thị X thuộc quyền sử dụng của bố mchị M, nay
bố chị M đã chết nên chị M mchị M cùng C anh chị em trong gia đình sẽ
được ng phần thừa kế của bố chị M để lại. Nay X yêu cầu chia tài sản là
thửa đất nêu trên, thì chị M nhất trí chị đề nghị được nhận giá trị bằng tiền
200.000.000 đồng.
3
Ngoài ra chị M đề nghị xem xét đối với số tiền 542.218.600 đng bởi i
sản này công sức quyn lợi của chị, cụ thể chị đã đóng gạch để xây ngôi
nhà trên thửa đất được cấp GCNQSD đất năm 1998. Đề nghị Tòa án xem xét
theo quy định pháp luật.
* Theo lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xtại phiên tòa, người có
quyền lợi, nghĩa vụ L quan anh Bùi Quốc H, chị Bùi Thị T chị Bùi Thị Kim
L đều trình bày: Anh Bùi Quốc H, chị Bùi Thị T chị Bùi Thị Kim L đều xác
định về mối quan hệ gia đình, tài sản bị thu hồi i sản đang tranh chấp như
X trình bày đúng. Nay đều nhất trí với yêu cầu chia i sản chung là thửa
đất s 754, tờ bản đồ số 47, diện tích 147,5m
2
đất (đất i định cư), được
UBND huyện TB cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất sDC 976067 ngày
08/4/2022 đứng tên hộ bà Đỗ Thị X đều đề nghị nếu phn được hưởng sẽ cho
liX được toàn quyền sử dụng không u cầu bà X phi thanh toán bất cứ
khoản tiền nào.
* X, anh H, chị T, chị L không nhất trí với 02 yêu cầu ca chị M và đ
nghị chia tài sản trên theo quy định pháp luật.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu C tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, H đồng xét xử nhận định:
[1]. Vtố tụng: Nguyên đơn, bị đơn tài sản tranh chấp, đều tại
ND, huyn TB, tỉnh PT. Đỗ Thị X khởi kin yêu cầu xác định quyền sử dụng
chia tài sản chung là thửa đất số 745 tờ bản đồ 47, diện tích 147,5 . Căn cứ
vào Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1 Điều 39 của Bluật T
tụng n sự. T xác định đây “Tranh chấp vquyền sử dụng đất chia tài
sản thừa kế” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n huyện TB, tỉnh
PT.
Về sự vắng mặt của C đương sự: Bị đơn chị Bùi Thị M đã được Toà án
triệu tập hợp llần thứ hai nhưng vắng mặt không do; Người quyền lợi
nghĩa vụ L quan chị Bùi Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt nên Toà án xét
xử vắng mt phù hợp theo quy định tại khoản 1, 3 Điu 228 của Bộ luật Tố
tụngn sự.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị X, H đồng xét xử
nhận thấy: Thửa đất s754, tờ bản đồ số 47, din tích 147,5m
2
,
địa chỉ: Khu
4, ND, huyện TB, tỉnh PT; được UBND huyện TB, tỉnh PT cấp Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất số: DC 976067 ngày 08/4/2022 cho người sử dụng đất
là hộ Đỗ Thị X nguồn gốc được giao tái định dự án: Di dời C hộ dân
khu 4, ND ra khỏi vùng ảnh hưởng của dự án khai thác mỏ đá vôi của Công
ty CP xi măng Vicen Sông Thao”; Theo Quyết định số: 1397/QĐ-UBND ngày
18/8/2021 của UBND huyện TB về việc thu hồi đất để thực hiện dán: Di dời
C hộ dân khu 4, ND ra khỏi vùng ảnh hưởng của dự án khai thác mỏ đá vôi
của Công ty CP xi măng Vicen Sông Thao. Nhà nước thu hồi thửa đất s215,
tờ bản đồ s31, diện tích thu hồi 683m
2
(đất 150m
2
, đất vườn 533m
2
), Thửa
đất thu hồi được cấp giy chứng nhận quyền sử dụng đất số: N695126, số vào sổ
4
cấp GCN: H 00661 do UBND huyện TB, tỉnh PT cấp ngày 14/11/1998 hộ bà Đỗ
Thị X.
Quá trình gii quyết vụ án Toà án thu thập C tài liu chứng cứ C đương
sự trong vụ án đều thừa nhận: Đỗ Thị X ông Bùi Tiến C đăng ký kết
hôn và chung sống với nhau từ m 1971. Ôngcó 04 người con chung là: Chị
Bùi Thị Kim L, chị Bùi Thị M (là bị đơn); chị Bùi Thị T anh Bùi Quốc H.
Ngoài ra ông không con riêng hay con nuôi nào khác. Tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất ngày 14/11/1998 (đối với thửa đất thu hồi)
thì hộ gia đình X 04 thành viên là: Đỗ Thị X, ông Bùi Tiến C (chồng
X) cùng hai con chị Bùi Thị T và anh Bùi Quốc H. (Khi đó, chị Bùi Thị M
chị Bùi Thị Kim L đã ly chồng nên chuyn khẩu v nhà chồng). Ngày
22/01/2018, ông Bùi Tiến C chết không để lại di chúc. Năm 2021 nhà nước thu
hồi toàn bộ thửa đất cấp cho hộ X năm 1998, đã bồi thường s tiền
542.218.6000đồng giao đất tái định cho hộ X thửa đất s745 tờ bản
đồ 47 nói trên thu tin sử dụng đất (Ngày 22/12/2021, X đã nộp số tiền
92.925.000 đồnglệ p trước bạ đđược sử dụng thửa đất trên).
Như vậy thể xác định thửa đất số 754, tờ bản đồ số 47, diện tích
147,5m
2
, tại: Khu 4, ND, huyện TB, tỉnh PT; được UBND huyện TB Giy
chứng nhận quyền s dụng đất số: DC 976067 ngày 08/4/2022 cho người sử
dụng đất hộ bà Đỗ Thị X tài sản chung của bà Đỗ Thị X và ông Bùi Tiến C,
ông C chết ngày 22/01/2018 không để lại di chúc nên thửa đất này tài sn
chung của bà X, ông C n X đề nghị chia tài sản chung n cứ. Vì vậy
khi chia thửa đất này thì X được hưởng ½ diện tích đất (73,75m
2
), còn lại ½
din tích đất y (73,75m
2
), của ông C, ông C chết không để lại di chúc,
vậy việc chia tài sản của ông C để lại theo pháp luật, là hợp pháp. Căn cứ vào din
và hàng thừa kế thì xác định hàng thừa kế thnht ca ông C gồm 05 ngưi
X, chị T, chị L, chị M anh H mỗi người được hưởng một phần bằng nhau
là phù hợp.
Ngày 21/5/2024, Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ; Theo H
đồng định giá i sản t thửa đất s745 tờ bản đồ 47, địa chỉ: Khu 4, ND,
huyện TB, tỉnh PT diện tích đo đạc thực tế bằng với diện tích được cấp giy
chứng nhận quyền sdụng đất 147,5 m² (có C chỉ giới theo Bản trích đo bản
đồ địa chính (1, 2, 3, 4, 5, 1), trong đó toàn bộ là đất tại ng thôn trị giá
: 3.000.000đồng/ x 147,5= 442.500.000đồng (Trên đất không tài sản
).
Bà X được hưởng ½ diện tích đất (73,75m
2
) = 221.250.000đồng;
Còn lại: ½ din tích đất (73,75m
2
) = 221.250.000 đồng: 5 người (gồm: Bà
X, chị M, anh H, chị L, chị T) = 44.250.000đồng;
Tuy nhiên, chị T, anh H, chị L đều nhất tchia i sản i sản được
chia sđể lại toàn bộ cho X không yêu cầu X phải thanh toán tin, vì
vậy cần giao X được quyền sdụng toàn bdiện tích đất tại thửa đất số 745
tờ bản đồ 47, địa chỉ: Khu 4, ND, huyện TB, tỉnh PT và thanh toán cho chị M
số tiền 44.250.000đồng là phù hợp;
Đối với yêu cầu của chị M đề nghị được hưởng giá trị tài sản
200.000.000 đồng, là không có căn cứ để chấp nhận.
5
Ngoài ra chị M đề nghị yêu cầu đối với số tiền 542.218.6000 đồng để chia
thừa kế, số tiền này bà X đang qun lý; Yêu cầu của chị M tại phiên hoà giải nên
không xem xét gii quyết trong vụ án này yêu cầu này sẽ được giải quyết
bằng vụ án dân sự khác khi có đơn yêu cầu.
Quá trình giải quyết vụ án còn đề nghị Toà án xem xét với số tin
92.925.000đồng, X đã nộp lệ phí trước bạ đđược sử dụng thửa đất trên.
X yêu cầu ai được chia i sản tphải thanh toán lại tiền cho theo kỷ phn
tương ứng. Tuy nhiên tại phiên toà m nay X xác định số tiền
92.925.000đồng lấy từ số tin 542.218.6000 đồng được bồi thường thu hồi đất,
X không yêu cầu đối vi stiền này nên không xem xét giải quyết sgiải
quyết bằng vụ án khác khi C bên có yêu cầu.
[3]. Vchi phí tố tụng: Tiền chi ptố tụng 4.930.000 đồng; X t
nguyện nộp thay cho anh H, chị T, chị L n X phi nộp số tiền chi p t
tụng 4.437.000đồng, tương ứng với tài sản X được chia, ng; Chị M
phải nộp số tin chi ptố tụng là 493.000đồng, tương ứng với tài sn chị M
được chia. Xác nhận bà X đã nộp toàn bộ số tin 4.930.000đồng nên chị M phi
thanh toán cho X số tiền 493.000đồng. Số tiền này được trừ vào số tiền X
phải thanh toán cho chị M, cụ thể: 44.250.000đồng - 493.000đồng =
43.757.000đồng.
Như vậy X còn phải thanh toán cho chị M số tiền được hưởng từ việc
chia tài sản thừa kế 43.757.000đồng, (Bốn ơi ba triệu,bảy trăm năm ơi
bảy nghìn đồng).
[4]. Ván phí: Chị M, anh H, chị L, chị T mỗi người được chia i sản
giá tr 44.250.000 đồng, anh H, chị L, chị T không nhận tài sản cho lại
X, do X được miễn án pnên chị M, anh H, chị L, chị T mỗi người phải nộp
2.212.500 đồng, án phí tương ứng vii sản được chia là phù hợp.
Bùi Thị X người cao tuổi có đơn xin miễn tiền án p nên bà X được
min tin án pn sự sơ thẩm.
[5]. Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn cứ, đúng pháp
luật nên cần được chấp nhn.
[6] Về quyền kháng cáo: C đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì C lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ vào C Điều 609, 610, 611, 612, 613, 623, 649, 650, 651, 652,
660, 357, 468 của Bộ luật n sự; Điu 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 147, Điều 157, Điều 165, khoản 1, 3 Điu 228, khoản 1 Điu 273
của Bộ luật Tố tụng n sự; Khoản 2 Điều 66 của Luật Hôn nhân gia đình;
Điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 7 Điều 27 của Nghị Quyết 326ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc H.
[2]. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kin của bà Bùi Thị X:
6
Xác nhận tài sản chung của Đỗ Thị X ông Bùi Tiến C thửa đất số
745 tờ bản đồ 47, diện tích 147,5 m² (mục đích sử dụng: đất tại nông tn) địa
chỉ: Khu 4, ND, huyn TB, tỉnh PT theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số: DC 976067 do UBND huyn TB cấp ngày 08/4/2022 cho người sử dụng đất
là hộ Đỗ Thị X, trị giá: 442.500.000đồng (Bốn trăm bốn mươi hai triệu, năm
trăm nghìn đồng).
Xác định ông Bùi Tiến C chết ngày 22/01/2018, không để lại di chúc;
Những người trong diện hàng thừa kế thứ nhất được chia i sản của ông i
Tiến C gm 05 người: Đỗ Thị X, chị Bùi Thị Kim L, chị Bùi Thị T, ch
Bùi Thị M và anh Bùi Quốc H.
- Giao cho bà Đỗ Thị X được quyn sử dụng toàn bộ thửa đất số 745 tờ
bản đồ 47, diện tích 147,5 m² (mục đích sdụng: đất tại nông thôn) địa chỉ:
Khu 4, ND, huyn TB, tỉnh PT theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s:
DC 976067 do UBND huyện TB cấp ngày 08/4/2022 cho người sdụng đất
hộ Đỗ Thị X, trị giá: 442.500.000đồng (Bốn trăm bốn mươi hai triệu, năm
trăm nghìn đồng).
Bà Đỗ Th X trách nhim L h vi cơ quan nhà nước thẩm quyền đ
làm thủ tc cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất theo quyết định bản án của
Tòa án.
Bà Đỗ Thị X không phải thanh toán giá tr tài sản cho chị Bùi Thị Kim L,
chị Bùi Thị T và anh Bùi Quốc H, vì họ tự nguyện cho bà X.
- Bà Đỗ Thị X trách nhiệm thanh toán cho chị Bùi Thị M giá trị tài sản
mà chị M được chia tài sản ca ông Bùi Tiến C với stin 44.250.000đồng,
(Bốn mươi bốn triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng).
[2]. Về chi p tố tụng: Tiền chi p tố tụng 4.930.000 đồng; X tự
nguyện nộp thay cho anh H, chị T, chị L n X phi nộp số tiền chi p t
tụng là 4.437.000đồng tương ứng với tài sn X được chia; Chị M phải nộp s
tin chi p tố tụng là 493.000 đồng, tương ứng với tài sản chị M được chia. Xác
nhận X đã nộp toàn bộ số tin 4.930.000đồng nên chị M phải thanh toán cho
X s tin 493.000đồng. Số tiền y được trừ vào stiền X phải thanh toán
cho chị M, cụ thể: 44.250.000 đồng - 493.000 đồng = 43.757.000 đồng (Bốn
mươi ba triệu,bảy trăm năm mươi bảy nghìn đồng).
Ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với C khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
[3]. Về án phí: Chị M, anh H, chị L, chị T mỗi người phải chịu 2.212.500
đồng, (Hai triệu, hai trăm mươi hai nghìn, năm trăm đồng) án p chia tài sản.
Bà Bùi Thị X là người cao tuổi có đơn xin min tiền án phí nênX được
min nộp tiền tạm ứng án phí, tiền án phí dân sự sơ thm.
7
Đương sự mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể t
ngày tuyên án. Đương sự vng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án đưc niêm yết.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điu 2 Lut thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự
quyn thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại C Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện TB;
- VKSND tỉnh PT
- Chi cục THA huyện TB;
- C đương sự;
- Lưu HS, AV.
T/M.H ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn B Luyến
Tải về
Bản án số 05/2024/DS-ST Bản án số 05/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2024/DS-ST Bản án số 05/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất