Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Sơn (TAND tỉnh Tuyên Quang) |
Số hiệu: | 04/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Lâm Thị Thanh T yêu cầu ly hôn với anh Vương Thanh B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày 03/01/2025
“V/v: Tranh chấp hôn nhân và gia
đình”.
--
NHÂN DANH
TOÀ
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Quan Thị Thu Trang.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hà Thị Vinh, ông Bà Vũ Thị Toan.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Quỳnh Nga - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Trọng Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 01 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
300/2024/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2024, về “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 115/2024/QĐST -
HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2024 và Thông báo thay đổi thời gian xét xử số
87/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Thanh T, sinh năm 2003.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi ở: Thôn Y, xã H, huyện Y, tỉnh
Tuyên Quang.
- Bị đơn: Anh Vương Thanh B, sinh năm 1987.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi ở: Thôn Y, xã H, huyện Y, tỉnh
Tuyên Quang.
Chị Lâm Thị Thanh T có mặt. Anh Vương Thanh B có mặt tại phiên tòa
vắng mặt khi tuyên án không có lý do.
:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Lâm Thị Thanh T trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh B sau thời gian tìm hiểu thì quyết định
đi đến hôn nhân, lấy nhau có kết hôn vào ngày 30/11/2021 có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang, được hai bên gia đình tổ
chức lễ cưới, theo phong tục địa phương. Sau khi kết hôn anh chị sinh sống tại
2
Thôn Y, xã H, huyện Y. Quá trình chung sống tình cảm vợ chồng hoà thuận và
hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, anh chị thường xuyên cãi chửi
nhau. Anh B không tôn trọng gia đình nhà vợ. Mặc dù đã được hai bên gia đình
hòa giải nhưng không thể hàn gắn được. Chị và anh B đã sống ly thân từ tháng
11/2024. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn
được chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Vương Thanh B.
- Về con chung: Vợ chồng anh chị có 02 con chung là cháu Vương Thị
Bảo N, sinh ngày 24/12/2020 và cháu Vương Thị Bảo K, sinh ngày 16/6/2023,
ly hôn chị đề nghị chị nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Bảo K, anh B nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Bảo N, không ai phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Quá trình giải quyết vụ án chị T thay đổi về việc giao nuôi con chung và
yêu cầu cấp dưỡng: Đề nghị giao cả hai cháu cho chị nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục. Chị không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Tại phiên tòa chị Lâm Thị Thanh T thay đổi đề nghị giao cả hai cháu
Vương Thị Bảo N và Vương Thị Bảo K cho chị nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục. Chị yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi cháu Vương Thị Bảo N, sinh ngày
24/12/2020 số tiền 2.500.000 đồng/ tháng, phương thức cấp dưỡng theo tháng,
thời gian cấp dưỡng kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu Bảo
N đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Anh chị không có tài sản chung nên không yêu cầu
Toà án giải quyết.
- Về vay nợ: Anh chị không vay nợ ai, không đề nghị Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Vương Thanh B trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Lâm Thị Thanh T sau thời gian tìm
hiểu thì quyết định đi đến hôn nhân, kết hôn vào ngày 30/11/2021 có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang và được hai bên
gia đình tổ chức lễ cưới, theo phong tục địa phương. Quá trình chung sống tình
cảm vợ chồng hoà thuận và hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng không có tiếng
nói chung, anh nghi ngờ chị T có quan hệ với người khác nhưng anh vẫn còn rất
yêu thương vợ con. Nay chị T khởi kiện ly hôn anh không nhất trí, mong muốn
hàn gắn, nếu chị T cương quyết ly hôn đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
- Về con chung: Vợ chồng anh chị có 02 con chung là cháu Vương Thị
Bảo N, sinh ngày 24/12/2020 và cháu Vương Thị Bảo K, sinh ngày 16/6/2023.
Nếu chị T cương quyết ly hôn anh đề nghị để chị T hoặc anh nuôi hai con chung
vì các cháu còn nhỏ anh không muốn chia tách hai cháu. Nếu chị T nuôi dưỡng
con chung anh sẽ không cấp dưỡng nuôi con vì khi anh đưa tiền cho chị T không
biết chị T có mua đồ cho con hay không? Anh sẽ nộp tiền học cho hai cháu, mua
quà bánh cho hai cháu. Trường hợp nếu anh nuôi dưỡng hai con thì anh yêu cầu
3
chị T cấp dưỡng nuôi con số tiền 1.000.000 đồng/ 1 cháu/ tháng cho đến khi các
cháu đủ 18 tuổi. Tại phiên tòa anh B đề nghị giao cả hai cháu cho chị T nuôi
dưỡng do anh phải đi làm, mẹ anh đã già yếu nên không có điều kiện hỗ trợ anh
chăm sóc con chung. Anh không cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Anh chị không có tài sản chung nên tôi không yêu cầu
Toà án giải quyết.
- Về vay nợ: Anh chị không vay nợ ai, không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đúng quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Toà án đã thụ lý, giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm về việc
“Tranh chấp hôn nhân và gia đình” là đúng thẩm quyền, đúng nội dung tranh
chấp Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy
định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 107, 116,
117, 118, 119 Luật Hôn nhân và gia đình. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
Lâm Thị Thanh T.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lâm Thị Thanh T được ly hôn anh
Vương Thanh B.
Về con chung: Giao 02 con chung là Vương Thị Bảo N, sinh ngày
24/12/2020 và cháu Vương Thị Bảo K, sinh ngày 16/6/2023 cho chị Lâm Thị
Thanh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Vương
Thanh B phải cấp dưỡng nuôi cháu Vương Thị Bảo N, sinh ngày 24/12/2020, số
tiền 2.500.000 đồng/ tháng, phương thức cấp dưỡng theo tháng kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi. Anh B có quyền, nghĩa
vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung, vay nợ, cho vay nợ chung: Chị Lâm Thị Thanh T và anh
Vương Thanh B xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không đề nghị
HĐXX xem xét.
Về án phí và quyền kháng cáo: Chị Lâm Thị Thanh T phải chịu toàn bộ án
phí ly hôn sơ thẩm. Anh Vương Thanh B phải chịu án phí của người có nghĩa vụ
cấp dưỡng theo quy định.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, ý
kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Lâm Thị Thanh T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân
huyện Yên Sơn giải quyết việc ly hôn đối với anh Lâm Thanh B1, nơi cư trú tại
Thôn Y, xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28, Điều
35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là vụ án Tranh chấp Hôn nhân và
4
gia đình vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
[2] Về yêu cầu khởi kiện: Căn cứ kết quả xác minh tại chính quyền địa
phương xác định:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lâm Thị Thanh T và anh Vương Thanh B kết
hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang ngày 30/11/2021, do vậy quan hệ hôn nhân của
chị T và anh B là hợp pháp.
Sau khi kết hôn chị T và anh B chung sống tại địa chỉ Thôn Y, xã H,
huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm
2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là bất đồng quan điểm sống, về kinh
tế, nuôi dạy con cái. Mặc dù hai bên đã hòa giải nhưng không thành. Hiện nay
chị T và anh B đã sống ly thân từ tháng 11/2024. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa
án thông báo phiên hòa giải các đương sự đều có mặt, anh B trình bày ý kiến:
Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng không có tiếng nói
chung, nhưng anh vẫn còn rất yêu thương vợ con, mong muốn hàn gắn. Nay chị
T khởi kiện ly hôn anh không nhất trí, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh B
đã rất trầm trọng, mâu thuẫn đã diễn ra trong thời gian dài, cả hai đã sống ly
thân, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị T, xử cho chị T được ly hôn với anh B theo quy định tại Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình.
- Về con chung: Chị T và anh B có 02 con chung là cháu Vương Thị Bảo
N, sinh ngày 24/12/2020 và cháu Vương Thị Bảo K, sinh ngày 16/6/2023. Hiện
tại các cháu đang sống cùng chị T. Quá trình giải quyết vụ án, chị T đề nghị Tòa
án giải quyết cho chị T là người trực tiếp nuôi dưỡng các con chung, chị T yêu
cầu anh Vương Thanh B cấp dưỡng nuôi cháu Vương Thị Bảo N, sinh ngày
24/12/2020 sau khi ly hôn số tiền 2.500.000 đồng/ tháng, phương thức cấp
dưỡng theo tháng.
Xét về điều kiện chỗ ở: Anh B hiện đang sống cùng mẹ đẻ tại Thôn Y, xã
H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang.
Xét thấy hiện nay cháu Bảo N và Bảo K đang sống cùng chị T tại nhà bà
Phạm Hồng V (mẹ đẻ của chị T) trên nhà xây hai tầng diện tích khoảng 160m
2
,
đủ điểu kiện cho các cháu ở và sinh hoạt.
Về thu nhập của anh B làm thợ sơn, theo xác minh tại địa phương thu nhập
trung bình của lao động tự do tại địa phương khoảng 8.000.000 đồng –
9.000.000 đồng/ tháng
Về thu nhập của chị T đang làm việc tại Công ty Đ (chức vụ công nhân kim
loại tại khu Công nghiệp P - Phú Thọ, chị T đi làm sáng đi tối về) thu nhập của
chị T hiện nay khoảng 8.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng/ tháng.
5
Như vậy về điều kiện nuôi con của chị T và anh B là ngang nhau.
Chị T để nghị Tòa án cho chị được nuôi dưỡng hai con chung và yêu cầu
anh B phải cấp dưỡng nuôi Vương Thị Bảo N, sinh ngày 24/12/2020 sau khi ly
hôn số tiền 2.500.000 đồng/ tháng, phương thức cấp dưỡng theo tháng cho đến
khi cháu Bảo N đủ 18 tuổi.
Anh B đề nghị giao cả hai cháu cho chị T nuôi dưỡng do anh phải đi làm,
mẹ anh đã già yếu nên không có điều kiện hỗ trợ anh chăm sóc con chung. Nếu
Tòa án giao cho chị T nuôi dưỡng hai con anh không cấp dưỡng nuôi con bằng
tiền mặt mà chỉ mua quà bánh, nộp học phí cho con.
Đối với yêu cầu giải quyết về con chung HĐXX nhận thấy: Anh B và chị T
có điều kiện nuôi con ngang nhau. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu
Vương Thị Bảo K, sinh ngày 16/6/2023 cháu chưa đủ 36 tháng tuổi nên giao
cháu Bảo K cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp. Đối với cháu Bảo N hiện nay 4
tuổi chưa đủ tuổi để lấy ý kiến nhưng HĐXX thấy cả hai cháu đều còn nhỏ, là
con gái nên cần sự chăm sóc trực tiếp của mẹ. Ngoài ra mẹ đẻ của chị T là bà
Phạm Hồng V cho biết bà cam kết cùng gia đình giúp đỡ chị T chăm sóc 02 con
chung nên giao cả hai cháu cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục là
phù hợp.
Đối với yêu cầu của chị T đề nghị anh Vương Thanh B phải cấp dưỡng
nuôi cháu Vương Thị Bảo N, sinh ngày 24/12/2020 sau khi ly hôn số tiền
2.500.000 đồng/ tháng, phương thức cấp dưỡng theo tháng cho đến khi cháu Bảo
N đủ 18 tuổi. Xét thấy chị T và anh B có điều kiện nuôi con ngang nhau, Tòa án
giao hai con chung cho chị T nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục do đó cần buộc
anh B phải cấp dưỡng nuôi cháu Bảo N theo như đề nghị của chị T là phù hợp
cần chấp nhận.
Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, 82, 83, 116, 117, 118
Luật Hôn nhân và gia đình, xử giao cháu Vương Thị Bảo N, sinh ngày
24/12/2020 và cháu Vương Thị Bảo K, sinh ngày 16/6/2023 cho chị T trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Vương Thanh B phải cấp
dưỡng nuôi cháu Vương Thị Bảo N, sinh ngày 24/12/2020 sau khi ly hôn số tiền
2.500.000 đồng/ tháng, phương thức cấp dưỡng theo tháng, kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung, vay nợ, cho vay nợ chung: Chị Lâm Thị Thanh T và anh
Vương Thanh B xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Lâm Thị Thanh T phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định của pháp luật. Anh Vương Thanh B phải chịu án phí của
người có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo
quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
6
- Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 143, 144, 147, 227, 228,
235, 266, 267, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, 53, 56, 57, 81,
82, 83, 107, 116, 117, 118, 119 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ
việc về hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lâm Thị
Thanh T
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lâm Thị Thanh T được ly hôn anh
Vương Thanh B (Giấy chứng nhận kết hôn số 39 ngày 30/11/2021 tại Ủy ban
nhân dân xã H, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang).
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Vương Thị Bảo N, sinh ngày
24/12/2020 và cháu Vương Thị Bảo K, sinh ngày 16/6/2023 cho chị Lâm Thị
Thanh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Vương
Thanh B phải cấp dưỡng nuôi cháu Vương Thị Bảo N, sinh ngày 24/12/2020 số
tiền 2.500.000 đồng/ tháng, phương thức cấp dưỡng theo tháng, kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
Khoản tiền cấp dưỡng trên, kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu
cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thi hành thì còn phải chịu
thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật
dân sự tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Về án phí: Chị Lâm Thị Thanh T phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm
là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
chị T đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo Giấy thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 000002232093 ngày 18/11/2024 của Công ty Cổ phần T1
và theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án ký hiệu BLTU/24 số
0002221 ngày 18/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang. Chị Lâm Thị Thanh T đã nộp đủ tiền án phí. Anh Vương Thanh
B phải chịu án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng là 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng).
4 .Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt, bị đơn có mặt tại phiên tòa
(vắng mặt khi tuyên án không có lý do) có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Yên Sơn;
- THADS huyện Yên Sơn;
- UBND xã Hoàng Khai, huyện Yên
Sơn (Nơi ĐKKH);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
-
8
9
10
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm