Bản án số 04/2024/QĐST-HNGĐ ngày 10/05/2024 của TAND huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/QĐST-HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/QĐST-HNGĐ ngày 10/05/2024 của TAND huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bác Ái (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 04/2024/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÁC ÁI
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 04/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 10-5-2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim Đồng.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Ca Dá Thị Lính.
Bà Mẫu Thị Kim Khanh.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Tuấn - Thư Tòa án của a án
nhân dân huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận tham
gia phiên tòa: Ông Thành Chế Trọng Triết - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 5 năm 2024, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Bác Ái,
tỉnh Ninh Thuận xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 73/2023/TLST-
HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2024/QĐXX-ST ngày 01 tháng 4 năm
2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 4
năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Pupur Thị H, sinh năm 1999. (Có mặt)
Địa chỉ: thôn H, xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận.
Ngưi bảo vquyn và li ích hợp pháp của nguyên đơn: Bà Lê Thị Ngc T -
Trgiúp vn pháp của Trung tâm trgiúp pháp Nhà nưc tnh N. (Có mặt)
2. Bị đơn: Anh Tain H1, sinh năm 2000. (Vắng mặt không lý do)
Địa chỉ: thôn Đ, xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 22/11/2023 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Pupur Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh H1 chung sống với nhau trên sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P vào năm 2021. Sau khi kết
hôn, hai người sống tại thôn H, xã P, huyện B. Thời gian đầu, cuộc sống vợ chồng
tương đối hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tính không
hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, anh H1 ít quan tâm vợ con. Sự
2
việc xảy ra gia đình đã tiến nh hòa giải nhưng không thành. Khoảng năm 2021
đến nay, vợ chồng không n sống chung, bỏ mặc mạnh ai nấy sống, không quan
tâm đến nhau, anh H1 về sống tại thôn Đ, P, huyện B. Nay tình cảm vợ
chồng không còn, hạnh phúc gia đình không có, u thuẫn đã trầm trọng n ch
H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H1.
Về con chung: Chị anh H1 01 (một) người con chung cháu Pupur
Thị A, sinh ngày 15/01/2018. Cháu A còn nhỏ đang sống chung với mẹ.
Hiện nay, chị H làm công nhân, thu nhập tương đối ổn định, đủ trang trải cuộc
sống và lo cho con.
Khi ly hôn, chị H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Pupur
Thị Hà A, không yêu cầu anh H1 phải cấp dưỡng nuôi con chung.
V tài sn chung, n chung: Không yêu cu Tòa án gii quyết.
Bị đơn là anh Tain H1: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa thẩm hôm nay, Tòa án đã niêm yết công khai các văn bản tố tụng,
triệu tập anh Tain H1 đến giải quyết vụ việc ly hôn với chị H, nhưng anh H1 vẫn
vắng mặt không có lý do nên không có lời khai, không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Anh H1 c tình vng mt
không có lý do. Ch H yêu cu gii quyết v việc theo quy đnh ca pháp lut.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Thị Ngọc
T đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình giải quyết cho chị H được ly hôn với anh H1. Giao cháu Pupur
Thị Hà A, sinh ngày 15/01/2018 cho chị H được trực tiếp chămc, nuôi dưỡng.
Chị H không yêu cầu anh H1 phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung
và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, cụ thể như sau:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng
xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã chấp
hành thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình được quy định tại Điều 70
Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 76 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình, nhiều lần vắng
mặt không do. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng
mặt bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con. Bị đơn cư trú tại xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận. Vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bác Ái theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
3
Hôn nhân giữa chị H anh H1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn
của chị H có cơ sở. Đề nghị Hội đồng xét xử:
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 ca Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ o điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 của Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Về hôn nhân: Chị H được ly hôn với anh H1.
- Về con chung: Giao cu Pupur ThHà A, sinh ny 15/01/2018 cho ch H
đưc trực tiếp cm c, ni ng. Anh H1 không phi cp dưỡng nuôi con chung.
- Vtài sn chung, nợ chung: Kng yêu cầu giải quyết n kng xem t.
- Về án phí: Miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho chị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứtrong hồvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Chị H khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con với anh H1. Hội đồng xét xử xác định quan
hệ pháp luật trong vụ án này “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại xã P, huyện B,
tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
Tòa án đã niêm yết công khai giấy báo lần thứ nhất, lần thứ hai triệu tập bị
đơn đến Tòa án để tham gia phiên tòa thẩm nhưng bị đơn vẫn vắng mặt
không do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt b
đơn.
[2] Về nội dung tranh chấp:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị H anh H1 chung sống với nhau, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P vào ngày 28/9/2021 nên đây hôn nhân
hợp pháp. Cuộc sống vợ chồng tương đối hạnh phúc, về sau do bất đồng quan
điểm, thường xuyên cãi vã, anh H1 ít quan tâm vợ con nên mâu thuẫn gia đình
xảy ra ngày càng trầm trọng. Sự việc đã được gia đình hòa giải nhưng không
thành. Khoảng năm 2021 cho đến nay, hai người không còn sống chung, bỏ mặc
mạnh ai nấy sống, không quan tâm gì đến nhau.
Tòa án đã niêm yết công khai các văn bản tố tụng để anh H1 tham gia
phiên hòa giải, phiên tòa nhưng anh H1 vẫn vắng mặt không có do. Chứng tỏ
anh H1 đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng của mình, anh H1 không còn
quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa anh với chị H.
4
Qua c minh tại địa phương cho thấy: Mâu thuẫn giữa chH anh H1 đã
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo i, mục đích của n nhân không đạt
được. Việc chH u cầu Tòa án giải quyết ly n là có cơ sở, phù hợp với khoản 1
Điều 56 của Luật n nhân gia đình phù hợp với quan điểm của Đại diện
Viện kiểm sát, nên yêu cầu ly n của chị H được Hội đồng t xchấp nhận.
2.2. Về con chung: 01 (một) người con chung là cháu Pupur Thị A,
sinh ngày 15/01/2018 đang sống chung với mẹ. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Pupur Thị A, không yêu cầu anh H1
phải cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay, chị H làm công nhân, thu nhập tương đối ổn
định, đủ trang trải cuộc sống lo cho con. Trong thời gian trước đây hiện
nay con chung do chị H nuôi dưỡng và đảm bảo được sự phát triển của con. Xét
thấy, chị H đủ khả năng điều kiện nuôi dưỡng con chung. vậy, Hội
đồng xét xcăn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình chấp
nhận giao cháu Pupur Thị Hà A cho chị H được trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng.
Anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị H không có yêu cầu.
2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Pupur Thị H đồng bào dân tộc thiểu số sống P,
huyện B, tỉnh Ninh Thuận là điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn.
Chị H đã làm đơn xin miễn nộp tiền án phí. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12,
Điều 14 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho chị H.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82
và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 của Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Pupur Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Pupur Thị H được ly hôn với anh Tain H1.
2. Về con chung: Giao cháu Pupur Thị Hà A, sinh ngày 15/01/2018 cho chị
Pupur Thị H được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Tain H1 không
phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Pupur Thị H không có yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
5
Cha mkhông trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
3. Về án phí: Miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho chị Pupur Thị H.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Bác Ái;
- Chi cục THADS huyện Bác Ái;
- UBND xã Phước Bình;
- UBND xã Phước Trung;
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phạm Thị Kim Đồng
Tải về
Bản án số 04/2024/QĐST-HNGĐ Bản án số 04/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/QĐST-HNGĐ Bản án số 04/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất