Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 11/04/2025 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 11/04/2025 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Mil (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: XÉT XỬ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK MIL
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 03/2025/DS-ST
Ngày 11 - 4 - 2025.
“V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL
- Thành phn Hi đng xét x sơ thm gm :
Thm phán - Ch to phiên toà: Bà Nguyn Th Hng Hu.
Các Hi thm nhân dân: Ông Nguyn Tiến Tnh và bà Hoàng Th Thanh.
- Thư ký phiên toà: Nguyn Th Vân Anh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyện Đk Mil tham gia phiên toà:
Li Th Huyn - Kim sát viên.
Ngày 04/4/2025, ti tr s Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil xét x thẩm công
khai v án th s: 84/2024/TLST-DS, ngày 18/7/2024 v vic: Tranh chp hp
đồng vay tài sn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s: 74/2024/QĐXXST-DS,
ngày 16/12/2024; Thông báo v việc thay đổi thi gian m phiên toà s: 01/2025/TB-
TA, ngày 06/01/2025; Quyết định tạm ngưng phiên toà số: 02/2025/QĐST-DS, ngày
16/01/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 04A/2025/QĐST-DS, ngày 14/02/2025 và
Quyết định hoãn phiên toà số: 08/2025/QĐST-DS, ngày 14/3/2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Vũ Thị M, sinh năm 1960 – Có mt.
Địa ch: S C, đường Hoàng Quc V, th trấn Đắk M, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông.
- B đơn: Ông Y Ng (Tên gi khác: Cha Đ), sinh năm 1974 H- P (tên
gi khác: M Đ), sinh năm 1973 Có mt khi xét x vng mt khi tuyên án.
Cùng địa ch: Bon S, xã Thun A, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện lời trình bày của nguyên đơn Thị M
trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa: Vào ngày 20/6/2021 Thị M
cho vợ chồng ông Y Ng và bà H- P vay số tiền 234.020.000 đồng (Hai trăm ba
mươi bốn triệu không trăm hai mươi nghìn đồng), với i suất thoả thuận
20%/năm, mục đích vay để trả lãi nơi khác, thời hạn trnợ tháng 12 năm
2021. Việc M cho vay lập giấy vay và có chữ ký của ông Y Ng H- P. Từ
thời điểm vay cho tới khi khởi kiện, ông Y Ng và bà H- P chưa thanh toán gốc và lãi.
2
Rất nhiều lần Thị M tìm đến gia đình ông Y Ng và H- P để đòi lại số
tiền trên nhưng ông Y Ng và bà Bà H- P không chịu thanh toán khoản nợ trên. Do đó,
Thị M làm đơn khởi kiện đnghị Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil giải quyết
buộc ông Y Ng H- P phải nghĩa vtrả cho M số tiền 234.020.000 đồng
còn nợ lãi suất tính từ ngày 20/6/2021 đến ngày 04/4/2025 45 tháng 4 ngày =
234.020.000 đồng x 10%/ tháng x 45 tháng/30 ngày x 4 = 87.406.000 đồng (đã quy
tròn).
- Theo văn bản trình bày ý kiến của bị đơn ông Y Ng H- P trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên toà: Đối với yêu cầu khởi kiện của Thị M
yêu cầu ông, phải nghĩa vụ thanh toán số tiền 234.020.000 đồng n nvà lãi
suất tính từ ngày 20/6/2021 đến ngày 04/4/2025 45 tháng 4 ngày = 234.020.000
đồng x 10%/ tháng x 45 tháng/30 ngày x 4 = 87.406.000 đồng (đã quy tròn) thì ông,
không đồng ý. Lý do bởi ông, bà không vay mượn của bà Thị M số tiền trên.
Ông Y Ng H- P khẳng định vợ chồng ông, chỉ vay của M số tin
130.000.000 đồng từ ngày 19/11/2019 để trang trải các chi phí sinh hoạt trong cuộc
sống. Tuy nhiên do M nh lãi suất cao dẫn đến vợ, chồng ông bà chỉ mới trả được
gốc một phần lãi, còn nợ lại M 46.000.000 đồng. Số tiền 234.020.000 đồng
M khởi kiện được tính từ số tiền 46.000.000 đồng cộng dồn lãi theo năm. Quá
trình giải quyết vụ án, ông Y Ng và Bà H- P không giải trình được cách tính lãi từ
số tiền còn nợ M 46.000.000 đồng. Tại giấy vay tiền đề ngày 21/6/2020, ông Y
Ng khẳng định chữ ký trên giấy vay của ông M bắt vào giấy vay tiền,
riêng H- P không thừa nhận chữ ký trong giấy vay. Tại phiên toà thẩm, ông
Y Ng và bà H- P xuất trình cho HĐXX 01 USB cho rằng giải trình về việc vay
nợ H- P không yêu cầu HĐXX giám định chữ trong giấy vay tiền M
giao nộp cho Toà án.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Thư ký, Hội đồng xét xử nguyên đơn đều chấp hành đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đquyền và nghĩa vụ tố tụng quy
định tại Điều 70, Điều 71 BLTTDS. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
tố tụng quy định tại Điều 72 BLTTDS. Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 463; Điều
466; Điều 468 Bộ luật n sự 2015 đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn buộc bị đơn trả lại cho nguyên đơn số tiền 234.020.000 đồng mức lãi suất là
10%/năm ktừ ngày cho vay đến khi trả nợ xong. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBRVQH14 ngày 30/12/2016 bị đơn phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] V thm quyn gii quyết: B đơn ông Y Ng (Tên gi khác: Cha Đ)
H- P (tên gi khác: M Đ) đa ch ti Bon S, Thun A, huyện Đắk Mil,
tỉnh Đắk Nông nên Tòa án nhân dân huyện Đăk Mil thụ lý và gii quyết là đúng theo
quy đnh tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 ca B lut T tng
dân s.
[1.2] V quan h tranh chp: Bà Vũ Thị M khi kin yêu cu ông Y Ng
H- P phi tr s tin 234.020.000.000.000 đng tin gc tin lãi suất tính từ ngày
20/6/2021 đến ngày 04/4/2025 là 45 tháng 4 ngày = 234.020.000 đồng x 10%/ tháng
x 45 tháng/30 ngày x 4 = 87.406.000 đồng (đã quy tròn) tính đến ngày xét xử
thẩm. vây, quan h pháp lut tranh chấp được xác định “Tranh chấp hợp đng
vay tài sn đưc quy định ti khoản 3 Điều 26 B lut t tng Dân s (BLTTDS).
[1.3]. V thi hiu khi kin: Theo ni dung 01 giy vay M np cho Toà án
thì hn tr n cuối năm 2021. K t ngày ông Y Ng H- P vi phạm nghĩa vụ
tr n đến thời đim M làm đơn khởi kin ngày 10/6/2024 và np ti Toà án ngày
10/7/2024 đối vi ông Y Ng và bà Bà H- P viết giấy vay tiền là vẫn còn trong thời
hiệu khởi kiện theo Điều 184 BLTTDS; Điu 429 ca B lut Dân s năm 2015
(BLDS).
[2] V nội dung vụ án:
[2.1] n cứ vào h sơ v án, các tài liu chng c đã được Hội đng xét x
xem xét nhn thy:
Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Vào ngày 20/6/2021 Thị M
cho vợ chồng ông Y Ng bà Bà H- P vay số tiền là 234.020.000 đồng (Hai trăm ba
mươi bốn triệu không trăm hai mươi nghìn đồng), với i suất thoả thuận
20%/năm, mục đích vay để ông Y Ng và H- P tin đi trả n ch phi tr
tiền lãi cao hơn. Từ thời điểm vay cho tới khi khởi kiện, ông Y Ng H- P
chưa thanh toán gốc lãi. Rất nhiều lần bà Thị M tìm đến gia đình ông Y Ng và
H- P đđòi lại số tiền trên nhưng ông Y Ng H- P không chịu thanh
toán khoản nợ trên.
Tại phiên toà, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện: Buộc phía bị đơn ông
Y Ng H- P phải nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền vay 234.020.000
đồng (Hai trăm ba mươi bốn triệu không trăm hai mươi nghìn đồng) tiền gốc lãi
suất tính từ ngày 20/6/2021 đến ngày 04/4/2025 45 tháng 4 ngày = 234.020.000
đồng x 10%/ tháng x 45 tháng/30 ngày x 4 = 87.406.000 đồng (đã quy tròn) tính đến
ngày xét xử sơ thẩm.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, bị đơn ông ông Y Ng và bà Bà H- P
không thừa nhận số tiền vay 234.020.000 đồng. Ông Y Ng H- P giải thích
ngày 19/11/2019, ông Y Ng H- P nợ M số tiền 130.000.000 đồng, lãi
suất đến khi thanh toán 70.000.000 đồng. Ông Y Ng H- P đã thanh toán
hết nợ gốc và 24.000.000 đồng tiền lãi, còn 46.000.000 đồng tiền lãi chưa được thanh
toán. Thị M đã tính lãi đối với số tiền 46.000.000 đồng theo cách của M
4
nên mới phát sinh số tiền 234.020.000 đồng. Tuy nhiên ông Y Ng H- P
không giải trình được cách thức tính đối với số tiền vay trên.
Đối với giấy vay tiền đngày 21/6/2020 Thị M cung cấp trong quá
trình giải quyết vụ án, H- P không thừa nhận chữ trong giấy vay tiền của
bà vì không biết chữ và không biết ký tên, ông Y Ng thừa nhận chữ ký trong giấy
vay của ông, do bà M làm giấy yêu cầu ông . Tuy nhiên, ông Y Ng
H- P np cho Toà án chng c là mt giy có ni dung ging vi giy vayM cung
cp cho Toà án v ni dung vay ca M s tiền 234.020.000 đồng do M ghi vào
s ca ông Y Ng bà H- P gi. Quá trình làm việc tại Toà án, phía nguyên đơn
M thừa nhận chữ viết trong giấy vay do nộp cho Toà án giấy ông Y Ng
H- P giao np cho Toà án đều chữ viết của viết ra. HĐXX xét hỏi
H- P yêu cầu giám định ch trong giấy vay do nguyên đơn bà M cung cp
không tphía bị đơn không yêu cầu giám định chữ đối với chứng cứ các giấy
vay tiền bà M đã cung cấp cho Toà án.
Ti khon 2 và khoản 4 Điều 91 ca B lut T tng dân s quy định:
“2. Đương sự phản đối yêu cu của người khác đối vi mình phi th hin
bằng văn bản phi thu thp, cung cp, giao np cho Toà án tài liu, chng c để
chng minh cho s phản đối đó.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng c đ chng minh không đưa ra
đưc chng c hoặc không đưa ra đủ chng c thì Toà án gii quyết vic dân s theo
nhng chng c đã thu thập được có trong h sơ v vic”
Quá trình xét xử vụ án ông Y Ng H- P cung cấp cho HĐXX 01 USB
ni dung ghi âm li cuc nói chuyn gia H- P Th M. Quá trình
làm vic và tại phiên toà HĐXX mở ni dung USB cha ni dung ghi âm do b
đơn giao nộp đ các bên cùng nghe, sau khi nghe ni dung trong USB ông Y Ng
bà H- P giao np cho HĐXX, M tha nhn ging nói trong USB phát ra
li nói ca tuy nhiên, M cho rng trong ni dung cuc ghi âm không phi nói
v ni dung s tiền 234.020.000 đồng đang kiện nói v việc vay mượn
trước đó được M khẳng định hai bên đã gii quyết xong nhng khon n đó còn
ni dung cuc nói chuyện đó không liên quan đến vic M đang khi kin trong v
án này.
Theo khoản 2 Điều 95 B lut t tng Dân s quy đnh Tài liệu nghe được,
nhìn được được coi chng c nếu được xut trình kèm theo văn bn trình bày ca
người tài liệu đó về xut x ca tài liu nếu h t thu âm, thu hình hoặc văn bản
xác nhn của người đã cung cấp cho người xut trình v xut x ca tài liệu đó
hoặc văn bn v s việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó”. HĐXX đã xét hỏi
đối vi ngun gc v việc ngày tháng năm được thu âm đối với USB và văn bản trình
bày đối với USB đó thì bị đơn ông Y Ng H- P không tr lời được cũng như
không có văn bản kèm theo USB trình bày v ni dung của hai bên trao đổi. Như vy,
Y Ngeng H- P giao nộp cho Toà án 01 USB thu âm không văn bn
5
xut x của 01 USB trái quy đnh ti khoản 2 Điều 95 ca B lut t tng Dân s
nên HĐXX không chấp nhận đây là chứng c.
HĐXX sở việc M cho ông Y Ng H- P vay lập giấy vay,
viết tay. Mỗi bên giữ 01 bản. Đối với bản giấy vay tiền bà M được giữ có chữ ký ông
Y Ng H- P. Đối với bản giấy vay tiền ông Y Ng H- P giữ chcủa
Vũ Thị M.
Do đó Tòa án công nhận hợp đồng vay tài sản giữa Thị M ông Y Ng
và bà Bà H- P là có thật và hợp pháp.
Điều 463 và khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao
tài sản cho bên vay; Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản
cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định”.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
“1. Bên vay tài sản tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản vật
thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp thoả thuận
khác”.
…….
Do ông Y Ng H- P vi phạm nghĩa vụ nên M khi kin yêu cu ông
Y Ng H- P tr s tin gc 234.020.000 đồng (Hai trăm ba mươi bốn triệu
không trăm hai mươi nghìn đồng) là có căn cứ nên HĐXX chấp nhn.
[4.2] V yêu cu tính lãi sut: Theo quá trình làm vic ti phiên toà bà Thị
M yêu cu ông Y Ng bà H- P tr lãi suất 10%/năm k t thời điểm vay ngày
21/6/2020 cho đến ngày xét x thẩm 04/4/2025 vi s tin 87.406.000 đồng (đã
quy tròn) (tám mươi bảy triệu, bốn trăm linh sáu nghìn đồng). Theo nội dung vay tiền
M cung cấp thì s tiền vay 20%, còn đối với giấy vay M viết vào sổ cho ông
Y Ng (Tên gọi khác: Cha Đ) và bà Bà H- P gi thì s tin lãi là 2%/tháng.
Do ông Y Ng bà Bà H- P vi phm nghĩa v tr n nên theo Điều 357 ca B lut
n s thì bà M quyn u cu ông Y Ng H- P phi tr tin i đối vi s
tin chm tr ơng ng vi thi gian chm tr. Do ông Y Ng và bà Bà H- P không tha
thuận được lãi sut chm tr n theo quy định ti khon 2 Điều Điu 357 ca B lut
n s mci sut được áp dng theo quy đnh ti khon 2 Điều 468 ca B lut dân s
Điu 468 của BLDS quy định:
1. Lãi sut vay do các bên tha thun.
Trường hp các bên tha thun v lãi sut tlãi sut theo tha thun không
được vượt quá 20%/năm của khon tin vay, tr trường hp lut khác liên quan
quy định khác…”
6
2. Trường hp các bên có tha thun v vic tr lãi, nhưng không xác định lãi
sut tranh chp v lãi sut thì lãi suất được xác định bng 50% mc lãi sut
gii hạn quy định ti khoản 1 Điều này ti thời điểm tr n”.
Do đó, ông Y Ng và H- P phi tr s tin lãi sut ca s tin vay
234.020.000 đồng (hai trăm ba mươi bốn triệu, không trăm hai mươi nghìn đồng)
phù hp, tuy nhiên M ch yêu cầu tính lãi 10%/năm kể t thời điểm vay ngày
20/6/2021 cho đến ngày xét x thẩm 04/4/2025 vi s tin 87.406.000 đồng (đã
quy tròn) (tám mươi bảy triệu, bốn trăm linh sáu nghìn đồng) phù hợp căn cứ
cần chấp nhận.
Xét quan đim ca Vin kim sát nhân n huyn Đk Mil, tnh Đk Nông ti
phiên toà là có căn cứ, do đó Hi đng xét x cn chp nhn phù hp.
[8] T những phân tích nêu trên, HĐXX xét thy cn chp nhn yêu cu khi
kin ca bà Vũ Thị M buc ông Y Ng và bà Bà H- P phi tr cho bà Vũ Thị M s tin
gc 234.020.000 đồng (Hai trăm ba mươi bốn triệu không trăm hai mươi nghìn
đồng) tiền gốc, tiền lãi 87.406.000 đồng (đã quy tròn) (tám mươi bảy triệu, bốn
trăm linh sáu nghìn đồng).
Tổng cộng cả gốc và lãi là: 321.426.000 đồng (ba trăm hai mươi mốt triệu, bốn
trăm hai mươi sáu nghìn đồng)
[9] V án phí dân s thẩm: Do yêu cu của nguyên đơn đưc chp nhn nên
nguyên đơn không phi chu án phí. Buc b đơn ông Y Ng H- P phi chu
toàn b tin án phí dân s sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 ca B lut t tng dân
s; khoản 2 Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án
phí l phí Tòa án là: 321.426.000 đồng x 5% = 16.071.000 đồng (m tròn s) (i
u triu, kng trăm bảy mươi mốt nghìn đồng).
Hoàn tr cho Thị M s tiền 9.126.500 đồng (chín triu, một trăm hai
mươi sáu nghìn, năm trăm đng) theo biên lai s 0005951 ngày 17/7/2024 ti chi cc
Thi hành án dân s huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
[10] V quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bn án theo
quy định ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n c khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điu 39, khon
2 khoản 4 Điều 91, khon 3 Điều 144, Điu 147, Điều 235; Điều 266, Điu 271
273 ca B lut t tng dân s.
7
Áp dng khoản 1 Điều 351; khoản 2 Điều 357; Điều 463; khon 1, khon 5
Điu 466; khoản 2 Điều 468 B lut dân s; khon 2 Điều 26 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng v Quc hi quy định v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý s dng án phí l phí a án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị M, buộc Y Ng
H- P phải nghĩa vụ thanh toán cho Thị M tổng số tiền 317.604.000
đồng (Ba trăm mười bảy triệu sáu trăm lẻ bốn nghìn đồng), trong đó tiền gốc
234.020.000 đồng (Hai trăm ba mươi bốn triệu không trăm hai mươi nghìn đồng)
87.406.000 đồng (đã quy tròn) (tám mươi bảy triệu, bốn trăm linh sáu nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí Dân sự thẩm: Buộc Y Ng và H- P phải chịu 16.071.000
đồng(làm tròn s) (Mườiu triệu, kng trăm bảy mươi mốt nghìn đồng). Hoàn tr cho
Thị M s tiền 9.126.500 đng (chín triu, mt trăm hai mươi sáu nghìn, năm
trăm đồng) theo biên lai s 0005951 ngày 17/7/2024 ti chi cc Thi hành án dân s
huyện Đk Mil, tỉnh Đắk Nông.
3. V quyền kháng cáo: Nguyên đơn mt quyn kháng cáo bn án trong
thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án. B đơn vắng mt quyn kháng cáo bn án
trong thi hn 15 ngày k t ngày bản án được tống đạt hp l.
4. V ng dẫn Thi hành án: Trường hp bn án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân s,
ngưi phi thi hành án dân s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi
hành án, t nguyn thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6,7 9 Lut Thi hành án dân s, thi hiu yêu cầu thi hành án đưc thc hin theo
quy định tại Điều 30 Lut thi hành án.
Nơi nhận:
-a án nn n tỉnh Đắk Nông;
-VKSND tnh Đắk Nông;
-VKSND huyện ĐắkMil;
-Chi cục THA dân sự huyn ĐkMil;
-Những người tham gia tố tụng;
-u HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X THM
Thẩm pn - Chtọa phn a
(Đã ký)
Nguyễn ThHồng Hu
8
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất