Bản án số 03/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 03/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ranh chấp hợp đồng đặt cọc giữa nguyên đơn Hoàng Dưỡng và bị đơn Nguyễn Quang Chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN

Bản án số: 03/2025/DS-PT
Ngày: 08-01-2025
V/v 

- - 
NHÂN DANH


- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- : Ông Nguyễn Lê Phương
 Ông Nguyễn Văn Quản
Ông Nguyễn Anh Dũng
- Thư ký phiên tòa:Cao Thị Mai Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tham gia phiên tòa:
Trần Thị Kim Trang Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận
xét xử phúc thẩm công khai vụ án n sự thụ số 208/2024/TLPT-DS ngày 30
tháng 10 năm 2024, về việc: H, do bản án dân sự
thẩm số 35/2024/DS-ST ngày 10-9-2024 của Tòa án nhân n huyn Hàm Tân
bị kháng cáo, theo Quyết định đưa ván ra xét xử số 245/2024/QĐ-PT ngày 18
tháng 11 năm 2024 quyết định hoãn phiên tòa số 191/2024/-PT ngày
19/12/2024 giữa các đương sự:
1. : Ông Hoàng D, sinh năm: 1981; Đa ch: thôn C, xã T, huyn Hàm
Tân, tnh Bình Thun. (vng mt)
: Bà Võ Nht A, sinh năm: 1987; đa ch: S 480 T, phưng
T, th xã La Gi, tnh Bình Thun. Theo Giy y quyn lp ngày 27/9/2023 ti Văn phòng
Công chng La Gi (có mt);
2. Ông Nguyn Quang C, sinh năm: 1964(có mt).; bà Nguyn Th L, sinh
năm: 1966(vng mt); Cùng đa ch: Thôn C, xã T, huyn Hàm Tân, tnh Bình Thun. Bà L
y quyn cho ông C tham gia t tng.

Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
*              
 trình bày:
Ngày 15/3/2022, ông Hoàng D vợ chồng ông Nguyễn Quang C,
Nguyễn Thị L ký hợp đồng đặt cọc nhằm bảo đảm giao kết hợp đồng chuyển
2
nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 6.136m
2
, thuộc hai thửa đất số 29,
60, cùng tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại thôn C, T, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình
Thuận, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 404278 do Ủy ban nhân
dân huyện Hàm Tân cấp ngày 17/6/2004 cho hộ ông Nguyễn Quang C với giá
chuyển nhượng là 2.950.000.000 đồng.
Sau khi hợp đồng đặt cọc, ông D giao cho ông C, L số tiền cọc
300.000.000 đồng. Các bên thỏa thuận thời hạn đặt cọc 30 ngày kể từ ngày
15/3/2022 đến ngày 15/4/2022. Quá thời hạn nêu trên, nếu ông C, L không
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nêu trên cho ông D thì
ông C, L phải bồi thường cho ông D gấp 02 lần số tiền cọc. Nếu ông D không
nhận chuyển nhượng nữa thì mất số tiền đã đặt cọc.
Đến ngày 15/4/2022, các bên đều đến văn phòng công chứng để công
chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thỏa thuận nhưng do
giấy chứng nhận cấp cho ông C hết thời hạn sử dụng đất, diện tích sai sót,
đồng thời giấy tờ về nhân thân của ông C, L sai ngày, sai số nên không thực
hiện được việc chuyển nhượng.
Sau đó, ông D yêu cầu ông C, L điều chỉnh lại giấy tờ trong thời hạn
trước 01 tháng để các bên tiếp tục ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được ông C, L thống nhất nhưng họ không thực hiện. Do vậy, lỗi dẫn đến
việc không ký được hợp đồng thuộc về ông C, L. Vì vậy, ông D khởi kiện yêu
cầu Tòa án hủy hợp đồng đặt cọc, buộc vợ chồng ông C, L phải trả lại số tiền
cọc đã nhận 300.000.000 đồng, đồng thời phạt cọc 300.000.000 đồng. Tổng
cộng là 600.000.000 đồng.
C L trình bày:
Ông Nguyễn Quang C Nguyễn Thị L thừa nhận vào ngày 15/3/2022,
giữa họ ông Hoàng D giao kết hợp đồng đặt cọc với nội dung như phía ông
D trình bày là đúng. Ông C, L ng thừa nhận việc ông Hoàng D giao cho
họ số tiền đặt cọc là 300.000.000 đồng.
Đến ngày 15/4/2022, ông C, L cùng các con thành viên trong hộ gia
đình được cấp đất ông D đến Văn phòng công chứng Đặng Thùy Dương để
công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nthỏa thuận. Tuy
nhiên, do diện tích trong giấy chứng nhận bị sửa nhưng chưa được c nhận hợp
pháp; ngày, tháng sinh trong căn cước công dân của ông Nguyễn Quang C
trong giấy kết hôn giữa vợ chồng ông C, L không thống nhất; không giấy
xác nhận thành viên trong hộ gia đình của quan Công an thẩm quyền vào
thời điểm cấp giấy chứng nhận nên công chứng viên từ chối công chứng hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Sau đó, ông C, L ông D ng thống nhất vẫn tiếp tục việc chuyển
nhượng đối với diện ch đất trên với điều kiện ông C, L phải cam kết hoàn
tất các thủ tục, giấy tờ trên để công chứng hợp đồng. Các bên không xác định cụ
thể thời điểm hợp đồng chuyển nhượng, chỉ thống nhất khi nào ông C, L
thực hiện xong thủ tục giấy tờ, thông báo cho ông D biết để các bên đi hợp
đồng chuyển nhượng.
Đến ngày 24/5/2022, sau khi hoàn tất các thủ tục giấy tờ, ông C, bà L
thông báo cho ông D để đi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng
3
ông D cho rằng chưa rút được tiền từ Ngân hàng hẹn lại tháng sau sẽ đi công
chứng. Đến tháng 6/2022, ông C, L tiếp tục liên hệ với ông D để hợp đồng
chuyển nhượng nhưng ông D viện nhiều lý do để hứa hẹn.
Đến cuối tháng 08/2022, ông C gọi điện thoại cho ông D hẹn ngày
31/8/2022 sẽ tiến hành hợp đồng chuyển nhượng ông D thống nhất. Vào
ngày 31/8/2022 vợ chồng ông các con đến Văn phòng công chứng Nguyễn
Huỳnh để ký hợp đồng chuyển nhượng như đã hẹn với ông D nhưng ông D không
đến. Ông C gọi điện thoại cho ông D thì được ông D báo lại rằng do những
người mua C không đồng ý nhận chuyển nhượng nữa nên ông D không đến.
vậy, ông C đã yêu cầu vợ các con lập hợp đồng ủy quyền cho ông để khi nào
ông D đồng ý thì tự ông đi công chứng, thuận tiện cho việc chuyển nhượng sau
này.
Do đó, ông C, L không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông D
về việc hủy bhợp đồng đặt cọc ngày 15/3/2022, buộc ông, bà phải trả lại số tiền
cọc 300.000.000 đồng phạt cọc 300.000.000 đồng. Tổng cộng 600.000.000
đồng. Ông D người lỗi dẫn đến các bên không thể kết được hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên ông D phải mất số tiền cọc 300.000.000
đồng. Trường hợp ông D tiếp tục nhận chuyển nhượng thì ông C, L đồng ý
giảm 300.000.000 đồng.
:
Ngày 31/8/2022, ông Nguyễn Quang C thuê ông Toàn chở vợ chồng
ông C 05 người con đến Văn phòng Công chứng Nguyễn Huỳnh đhợp
đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất. Đến nơi, chlâu không thấy ai đến nên
ông C gọi điện thoại cho ông Hoàng D hỏi do không đến hợp đồng. Qua
trao đổi giữa các bên thì ông Toàn được biết do ông D không đến ký hợp đồng
những người mua C không đi. Sau đó, L các con lập hợp đồng ủy
quyền cho ông C để định đoạt các thửa đất trên. Còn việc hợp đồng đặt cọc
giữa các bên thì ông T không rõ.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải để các đương sự
thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án nhưng không thành. Do đó, Tòa án
đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục C.
Tại phiên tòa, phía nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu
Tòa án hủy hợp đồng đặt cọc; chỉ yêu cầu bị đơn trả lại 300.000.000 đồng tiền
cọc và phạt cọc 300.000.000 đồng. Tổng cộng 600.000.000 đồng. Để chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, phía nguyên đơn cho rằng, sau khi không
được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào ngày 15/4/2022, các
đương sự thống nhất gia hạn thêm thời hạn hợp đồng 01 tháng đbị đơn
hoàn tất thủ tục nhưng bđơn không thực hiện. Do đó, bị đơn người lỗi làm
hợp đồng chuyển nhượng không được ký kết.
Bị đơn cho rằng thời hạn hợp đồng được các bên thỏa thuận lại ngày
31/8/2022, nhưng đến thời điểm này, nguyên đơn không đến văn phòng công
chứng để công chứng hợp đồng n nguyên đơn người lỗi làm hợp đồng
chuyển nhượng không được ký kết. Do đó, nguyên đơn phải mất số tiền đặt cọc.
4
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 35/2024/DS-ST ngày 10-9-2024 của Tòa án
nhân dân huyện Hàm Tân đã quyết định:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
92, Điều 98, Điều 147, Điều 235, Điều 264, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 328, Điều 385, Điều 401 của Bộ luật
dân sự;
- Tiết a, Tiểu mục 1, Mục 1 Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
- Khoản 1, khoản 3 Điều 26 của Nghị quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hoàng D
về việc tranh chấp hợp đồng đặt cọc với các bị đơn ông Nguyễn Quang C
Nguyễn Thị L.
Số tiền đặt cọc 300.000.000 đồng thuộc về ông Nguyễn Quang C
Nguyễn Thị L.
2. Về án phí: Ông Hoàng D phải chịu 28.000.000 đồng án phí dân sự
thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tiền tạm ứng án phí đã nộp 14.000.000
đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ p Tòa án số 0018023 ngày
19/10/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Hàm Tân. Ông Hoàng D phải
nộp thêm 14.000.000 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng khác, quyền
kháng cáo, quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự theo quy định của
pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 25/9/2024 nguyên đơn ông Hoàng D đơn
kháng cáo bản án dân sthẩm s35/2024/DS-ST ngày 10-9-2024 của Tòa án
nhân dân huyện Hàm Tân đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại theo hướng:
chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.

- Đại diện cho nguyên đơn kháng o đơn bổ sung kháng cáo với nội
dung đề nghị sửa bản án thẩm, chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, hủy hợp đồng đặt cọc
- Bị đơn ông C đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
1. Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.
5
2. Về nội dung kháng cáo của bị đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan: Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn căn cứ đúng qui định của pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm người
kháng cáo không cung cấp chứng cứ gì mới để làm căn cứ cho yêu cầu kháng cáo
của mình. Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không chấp nhận
kháng cáo, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử (HĐXX) cấp phúc thẩm nhận định như sau:
[1] Bị đơn kháng cáo trong thời hạn luật định đúng quy định pháp luật
nên vụ án được xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Tòa án nhân dân thành phố Phan
Thiết thụ lý giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đúng thẩm quyền
và xác định đúng quan hệ pháp luật có tranh chấp là “Tranh chấp về hợp đồng đặt
cọc”.
[2] Xét kháng cáo của nguyên đơn, HĐXX cấp phúc phẩm nhận thấy: các
đương sự đều thừa nhận vào ngày 15/3/2022 giao kết hợp đồng đặt cọc bằng
văn bản nhằm bảo đảm giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất 6.136m
2
, tại thôn C, T, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận,
thuộc Giấy chứng nhận quyền s dụng đất số R 404278 do Ủy ban nhân dân
huyện Hàm Tân cấp 17/6/2004 với giá chuyển nhượng 2.950.000.000 đồng; bị
đơn nhận của nguyên đơn 300.000.000 đồng tiền cọc; thời hạn đặt cọc là 30
ngày, kể từ ngày 15/3/2022 đến ngày 15/4/2022. Quá thời hạn đặt cọc, trường
hợp nguyên đơn không nhận chuyển nhượng thì mất số tiền cọc, trường hợp bị
đơn không chuyển nhượng phải bồi thường gấp đôi số tiền đặt cọc.
[3] Trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt cọc giữa hai bên sự mâu
thuẫn về việc thỏa thuận lại việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đặt cọc.
Nguyên đơn cho rằng đất của hộ gia đình ông C nhận cọc không đúng bởi
vợ và các con ông C đều ủy quyền cho ông C thực hiện giao dịch. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng đặt cọc, thì thỏa thuận tại hợp đồng đặt cọc ngày
15/3/2022 đã sự thay đổi bởi do khách quan, đồng thời nguyên đơn bị
đơn đều thừa nhận việc thay đổi thỏa thuận này. Cho đến tại phiên tòa phúc thẩm
phía bị đơn đều xác định mọi thủ tục giấy tđã hoàn tất vẫn mong muốn tiếp
tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cho nguyên đơn. Như vậy, nguyên đơn
không đồng ý thực hiện hợp đồng nhưng không đưa ra được chứng cứ chứng
minh lỗi của bị đơn, không đưa ra sự kiện bất khả kháng nào để cho nguyên đơn
không thực hiện được hợp đồng đặt cọc thì phải chịu trách nhiệm.
[4] Nguyên đơn thừa nhận ngày 30/8/2022 nguyên đơn nhận được thông
báo của bị đơn đi công chứng hợp đồng nhưng nguyên đơn không phản hồi,
không nói do không đến công chứng cho bị đơn. Trong bản khai của mình,
6
nguyên đơn đều xác định nguyên đơn và một sngười cùng gom tiền để mua đất
nhưng thời điểm ngày 31/8/2022 nguyên đơn không còn tiền để mua đất nên phải
tự chịu trách nhiệm là mất tiền cọc.
[5] Từ những phân tích nêu trên, việc cấp thẩm tuyên không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng với thỏa thuận giữa các đương sự, phù
hợp qui định của pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự kháng cáo không
cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới nên HĐXX cấp phúc thẩm không
sở chấp nhận kháng cáo của đương sự.
[6] Xét thấy, quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với
nhận định của HĐXX, kháng cáo của đương skhông có căn cứ để Hội đồng xét
xử cấp phúc thẩm chấp nhận và HĐXX giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: do kháng cáo không được chấp nhận nên
người kháng cáo phải nộp án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 1
Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.


1. : Khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
 Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn. Giữ nguyên bản
án dân sự sơ thẩm số 35/2024/DS-ST ngày 10-9-2024 của Tòa án nhân dân huyện
Hàm Tân .
2.:
- Điều 147, Khoản 1 Điều 148, Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự ;
- Điều 328 Bộ luật Dân sự;
- khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. 
3.1.Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Hoàng D về việc tranh chấp hợp đồng đặt cọc với các bị đơn ông Nguyễn Quang
C và bà Nguyễn Thị L.
Số tiền đặt cọc 300.000.000 đồng thuộc về ông Nguyễn Quang C
Nguyễn Thị L.
3.2.Về án phí dân sự thẩm: Ông Hoàng D phải chịu 28.000.000 đồng án
phí dân sự thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tiền tạm ứng án phí đã nộp
14.000.000 đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018023
ngày 19/10/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Hàm Tân. Ông Hoàng D
phải nộp thêm 14.000.000 đồng.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
7
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về án phí dân sự phúc thẩm: ông Hoàng D phải nộp 300.000 đồng án phí
dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai số
0010900 ngày 26/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Tân.
6. Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm 35/2024/DS-ST ngày
10-9-2024 của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
7. Bản án dân sự phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
(08/01/2025).
Nơi nhận:
-
- TAND,CCTHADS ; VKSND 
Tân;
- 
- -TANDTC
-  HCTP, TDS;

 

  
8
  
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-PT Bản án số 03/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-PT Bản án số 03/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất