Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/KDTM-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 02/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Á
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MINH HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/KDTM-ST
Ngày: 20/6/2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng
tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đinh Đức Cảnh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đinh Minh Tặng
Ông Trương Ngọc Nhân
- Thư phiên tòa: Ông Đinh Thi - Thư Tòa án nhân dân huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Minh Hóa tham gia phiên tòa:
Ông Phan Quang Phú - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ 01/2025/TLST-
KDTM ngày 15 tháng 01 năm 2025 về việc Tranh chp hp đng tn dụng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2025/QĐXXST-KDTM ngày 16 tháng 4
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Á; địa ch: số D N, Phường E, Quận C,
Thành phố Hồ C Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P Tổng Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đình L, chức vụ: Phó Giám
đốc phòng quản lý nợ.
Người đại din tham gia t tng:
Chị Nguyễn Thị Ngọc T, nhân viên x lý n (vắng mặt).
Anh Dương Đức T1, nhân viên x lý n (có mặt).
Địa ch liên h: số A T, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình.
2
2. Bị đơn: Công ty TNHH T2; địa chỉ trụ sở: tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện
M, tỉnh Quảng Bình.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đinh Trọng C, sinh năm 1984; chức
vụ: Chủ tịch công ty kiêm giám đốc; địa chỉ: tổ dân phố F, thị trấn Q, huyện M,
tỉnh Quảng Bình (vắng mặt không có lý do).
3. Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Đinh Trọng C, sinh năm 1984; địa chỉ: tổ dân phố F, thị trấn Q,
huyện M, tỉnh Quảng Bình (vng mt không có lý do).
3.2. Bà Đinh Thị Kim D, sinh năm 1985; địa chỉ: tổ dân phố F, thị trấn Q,
huyện M, tỉnh Quảng Bình (vng mt không có lý do).
3.3. Ông Đinh Hữu N, sinh năm 1970; đa ch: t dân ph G, th trn Q,
huyn M, tnh Qung Bình (vng mt không có lý do).
3.4. Ông Nguyễn Văn P1, sinh năm 1968; địa ch: t dân ph F, th trn Q,
huyn M, tnh Qung Bình (vng mt không có lý do).
3.5. Nguyn Th Y, sinh năm 1970; đa ch: t dân ph F, th trn Q,
huyn M, tnh Qung Bình (vng mt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết nguyên đơn do
chị Nguyễn Ngc T đại diện trình bày:
Giữa Ngân hàng TMCP Á (sau đây gọi Ngân hàng) TNHH Thương
mại Dịch vụ T2 (sau đây gọi Công ty T2) đã nhiều lần kết hợp đồng tín dụng
cho vay các giấy nhận nợ. Đến ngày 15/11/2023, Công ty T2 tiếp tục ký kết
hợp đồng tín dụng với Ngân hàng, hợp đồng số BDN.DN.4910141123, các bên
thỏa thuận ngân hàng cho công ty T2 vay 8.500.000.000 đồng, thời hạn vay được
ghi trên mỗi khế ước nhận nợ, tối đa không quá 06 tháng ktừ ngày kế tiếp của
ngày giải ngân; mục đích vay bổ sung vốn lưu động; phương thức giải ngân được
quy định trong từng khế ước nhận nợ cụ thể; biên pháp bảo đảm: thế chấp tài sản
theo các hợp đồng thế chấp; lãi suất cho vay lãi suất quá hạn được quy định
trong từng khế ước nhận nợ; lãi suất chậm trả lãi là 10%/năm; biện pháp bảo đảm
và cam kết: thế chấp tài sản đối với các thửa đất: thửa đất số 48, tờ bản đồ số 29,
tọa lạc tại tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng Bình; thửa đất số 34, tờ
bản đồ số 29, tọa lạc tại tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng Bình; thửa
đất số 296, tờ bản đồ số 28, tọa lạc tại tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện M, tỉnh
Quảng Bình. Ngoài ra, ông Đinh Trọng C Đinh Thị Kim D có lập văn bản
cam kết trả nợ ngày 28/5/2021 với nội dung bên bảo lãnh đồng ý trả thay cho bên
được cấp tín dụng các khoản nợ của bên được cấp tín dụng với A khi bên được
cấp tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ
trả nợ.
3
Tính đến thời điểm hiện tại, giữa Ngân hàng Công ty T2 còn tồn tại 01
hợp đồng tín dụng số BDN.DN.4910141123 ngày 15/11/2023.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, vào ngày 05/4/2024, ngân hàng
công ty T2 đã kết hợp đồng sửa đổi bổ sung số BDN.DN.4910.141123-
SĐBS01 để sửa đổi, bổ sung về điều khoản trả nợ gốc và lãi. Theo đó, khoản vay
của các khế ước nhận nợ được gia hạn thời hạn trả gốc thêm 10 tháng kể từ ngày
đáo hạn.
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số BDN.DN.4910141123 ngày 15/11/2023
ngân hàng và công ty T2 đã tiến hành giải ngân vốn vay theo 02 khế ước nhận nợ
như sau:
- Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhân nợ 01, số tài khoản vay
416631239, ngày giải ngân 15/11/2023, số tiền giải ngân 4.280.000.000 đồng;
thời hạn cho vay từ ngày 16/11/2023 đến ngày 15/5/2024; lãi suất trong hạn
8.2%/năm được cố định trong vòng 6 tháng; lãi quá hạn 150% lãi suất trong
hạn;
- Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhân nợ 02, số tài khoản vay
416640139, ngày giải ngân 15/11/2023, số tiền giải ngân 4.220.000.000 đồng thời
hạn cho vay từ ngày 16/11/2023 đến ngày 15/5/2024; lãi suất trong hạn 8.2%/năm
được cố định trong vòng 6 tháng; lãi quá hạn là 150% lãi suất trong hạn;
Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho ng ty T2 theo giấy đề nghị kiêm hợp
đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng doanh nghiệp ký ngày 15/11/2023 và bản
các điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A. Số thẻ tín dụng
422924******3557, ngày cấp 16/01/2024, loại thẻ A visa corporate (thẻ tín dụng
quốc tế); hạn mức tín dụng là 30.000.000 đồng; hiệu lực thẻ là 36 tháng (từ ngày
16/01/2024 đến 15/01/2027)
Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, phía công ty T2 đã ký kết các
hợp đồng thế chấp gồm:
- Hợp đồng thế chấp số BDN.BĐDN.201.200521 ngày 28/5/2021; tài sản
thế chấp là thửa đất số 48, tbản đ số 29, địa chỉ tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện
M, tỉnh Quảng Bình. Quá trình thực hiện hợp đồng thế chấp, các bên đã kết
hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số BDN.BĐDN.201.200521-
SĐBS.01 ngày 15/11/2023, nội dung sửa đổi về nghĩa v được bảo đảm.
Ngoài ra, phía công ty T2 còn kết cam kết thế chấp tài sản ngày
28/5/2021.
- Hợp đồng thế chấp tài sản sBDN.BĐDN.150.200521 ngày 01/6/2021;
tài sản thế chấp là thửa đất số 296, tờ bản đồ số 28, địa chỉ tổ dân phố G, thị trấn
Q, huyện M, tỉnh Quảng Bình. Quá trình thực hiện hợp đồng thế chấp, các bên đã
ký kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp s BDN.BĐDN.150.200521
- SĐBS.01 ngày 15/11/2023, nội dung sửa đổi về nghĩa vụ được bảo đảm.
4
Ngoài ra, phía công ty T2 còn kết cam kết thế chấp tài sản ngày
01/6/2021.
- Hợp đồng thế chấp tài sản sBDN.BĐDN.182.200521 ngày 28/5/2021;
tài sản thế chấp thửa đất số 34, tờ bản đồ số 29, địa chỉ tổ dân phố G, thị trấn
Q, huyện M, tỉnh Quảng Bình nhà ở riêng lẻ 01 tầng diện tích xây dựng tầng 1
97.5m
2
,loại nhà cấp IV. Qtrình thực hiện hợp đồng thế chấp, các bên đã
ký kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp s BDN.BĐDN.182.200521
- SĐBS.01 ngày 15/11/2023, nội dung sửa đổi về nghĩa vụ được bảo đảm.
Quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ, phía công ty đã vi phạm nghĩa vụ trả
nợ cho ngân hàng từ 05/3/2024. Đến ngày 05/9/2024 A ra thông báo thu hồi nợ
trước hạn đối với các khế ước nhận nợ, đồng thời ra thông báo chuyển nợ quá hạn
và chấm dứt sử dụng thẻ đi với thẻ tín dụng nêu trên.
Tính đến ngày 10/4/2025, phía công ty T2 còn nợ của ngân hàng tổng số
tiền là: 9.828.156.964 đồng. Cụ thể:
- Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhận nợ 01, số tài khoản vay
416631239: là 4.926.717.751 đồng, trong đó, tiền gốc là 4.280.000.000 đồng; lãi
trong hạn 216.844.735 đồng (tngày 05/3/2024 đến ngày 20/9/2024); lãi quá hạn
413.641.479 đồng (từ ngày 21/9/2024 đến ngày 10/4/2025); lãi phạt chậm trả lãi
là 16.231.537 đng (từ ngày 05/5/2024 đến ngày 10/4/2025).
- Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng t nhân nợ 02, số tài khoản vay
416640139: là 4.857.649.399 đồng, trong đó, tiền gốc là 4.220.000.000 đồng; lãi
trong hạn 213.804.855 đồng (tngày 05/3/2024 đến ngày 20/9/2024); lãi quá hạn
407.842.767 đồng (từ ngày 21/9/2024 đến ngày 10/4/2025); lãi phạt chậm trả lãi
là 16.001.778 đng (từ ngày 05/5/2024 đến ngày 10/4/2025).
- Thẻ tín dụng 422924******3557, ngày cấp 16/01/2024: số tiền nợ
43.789.813 đồng, nợ gốc là 33.357.028 đồng; lãi quá hạn là 10.432.785 đồng.
Do phía Công ty T2 vi phạm nên ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả nợ và xử
lý tài sản thế chấp.
Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên không ghi nhận được ý
kiến.
Các đương sự khác vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa:
Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và lời trình bày, tuy nhiên có
thay đổi về yêu cầu khởi kiện như sau:
Do trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, phía bị đơn đã trả 01 phần nợ với số
tiền 3.740.000.000 đồng, do đó, phía ngân hàng đã giải chấp 01 Hợp đồng thế
chấp tài sản số BDN.BĐDN.150.200521 ngày 01/6/2021; tài sản thế chấp là thửa
đất số 296, tờ bản đồ số 28, địa chỉ tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng
Bình. Nên ngân hàng xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền
3.740.000.000 đồng và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp đối với thửa đất 296.
5
Ngân hàng yêu cu Công ty T2 có nghĩa v tr n cho Ngân hàng tổng số
tiền tính đến ngày 20/6/2025 5.907.711.740 đồng, gồm nợ gốc 4.792.572.028
đồng, nợ lãi 368.168.767, nlãi quá hạn 709.932.068 đồng, phạt chậm trả lãi
37.038.877 đồng.
Buc Công ty T2 còn phải tiếp tục trả tiền lãi, phạt chậm trả lãi phát sinh
theo mức lãi suất quy định tại thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng
chung, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, bản các điều khoản điều kiện sử
dụng thẻ tín dng của A tính từ sau ngày xét xử đến ngày trả hết nợ.
Nếu Công ty T2 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả
nợ thì tài sản bảo đảm được cơ quan có thẩm quyền xử lý để thu hồi nợ: quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa số 48, tờ bản đồ số 29, ta lạc tại tổn
phố G, thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng Bình thuộc quyền sở hữu, sử dụng của
ông Đinh Trọng C, Đinh Thị Kim D; quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất số 34, tờ bản đồ số 29, tọa lạc tại tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện
M, tỉnh Quảng Bình thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông Đinh Trọng C, bà Đinh
Thị Kim D. Đồng thời ông Đinh Trọng C, Đinh ThKim D có trách nhiệm liên
đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Giấy cam kết về việc trả nlập ngày 28/5/2021.
Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt nên không ghi
nhận được ý kiến tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn
thẩm: Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã làm đúng quy định
của Bộ luật T tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Các Điều 317, 318, 319, 320 Điều 405 của Bộ luật
Dân sự; các Điều 147, 157, 158, 227, 228, 235, 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án. Đề nghị: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng TMCP Á; buộc Công ty T2 nghĩa vụ trả số tiền 5.907.711.740 đồng, gồm
nợ gốc 4.792.572.028 đồng, nợ lãi 368.168.767, nợ lãi quá hạn 709.932.068 đồng,
phạt chậm trả lãi 37.038.877 đồng cho Ngân hàng Á; đình chỉ một phần yêu cầu
trả số tiền 3.740.000.000 đng và yêu cầu xử lý tài sản thừa đất 296, tờ bản đồ số
28; Công ty T2 phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục t tụng:
6
[1.1] Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Công ty T2 trả nợ theo hợp đồng tín
dụng, giấy nhận nợ mà các bên đã ký kết; chủ thể tham gia giao dịch dân sự đều
đăng kinh doanh mục đích lợi nhuận nên tranh chấp kinh doanh
thương mại. Đồng thời, ông Đinh Trọng C có địa chỉ tại tổ dân phố F, thị trấn Q,
huyện M, tỉnh Quảng Bình nên Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa thụ giải quyết
là đúng theo quy định tại điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Căn cứ biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ đối với các tài sản thế
chấp ngày 19/3/2025 thể hiện: đối với thửa đất số 48, tờ bản đồ số 29 với diện tích
29,5m
2
tại các mốc điểm 1-6-8-7 là hiện trạng căn nhà của ông C, bà D xây dựng
lên phần đất của ông Nguyễn Văn P1, Nguyễn Thị Y; đối với thửa đất số 34,
tờ bản đồ số 29 với diện tích 14,1m
2
tại các mc điểm 3-7-8-4 là phần đất ông
C, bà D chưa sử dụng đến, nên ông Đinh Hữu N sử dụng.
Do đó, việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của ông
Nguyễn Văn P1, Nguyễn Thị Y, ông Đinh Hữu N. Nên Tòa án nhân dân huyện
Minh Hóa đã đưa họ tham gia với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan để đảm bảo quyền lợi của họ. Tuy nhiên, quá trình Tòa án tiến hành xem
xét, thẩm định tại chỗ và chuẩn bị xét xử, các bên không ai tranh chấp gì. Không
có ý kiến đối với yêu cầu của Ngân hàng và yêu cầu gì về việc tranh chấp. Do đó,
căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo thủ tục chung.
[1.3] Bị đơn không yêu cầu phản tố; người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan không có yêu cầu đc lập nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét. Tại
phiên tòa, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp
lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý chính đáng. Căn
cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xvẫn tiến hành xét xử
giải quyết v án.
[1.4] Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn rút lại yêu cầu khởi kiện đối với
số tiền 3.740.000.000 đồng xử lý tài sản thế chấp là thửa đất số 296, tờ bản đồ
số 28, địa chỉ tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng Bình. Xét thấy, việc
rút lại một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoàn toàn tự nguyện, phù
hợp với khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp
nhận và đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu
cầu xử tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp tài sản số
BDN.BĐDN.150.200521 ngày 01/6/2021.
[2] Về nội dung v án:
[2.1] Về tính hợp pháp của hợp đồng tín dụng số hợp đồng tín dụng số
BDN.DN.4910141123 ngày 15/11/2023 được ký kết giữa Ngân hàng và Công ty
T2 loại hợp đồng theo mẫu, các bên ký kết trên stự nguyện không vị phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp
luật về nội dung hình thức. Do đó, căn cứ vào các Điều 405 của Bộ luật n
7
sự; các Điều 91 và 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì thỏa thuận này
có giá trị pháp nên phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
[2.2] V n gc:
Ngân hàng yêu cu Công ty T2 tr s n gc theo giấy đề nghị giải ngân
kiêm chứng từ nhận nợ 01, số tài khoản vay 416631239 4.280.000.000 đồng;
theo giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhận nợ 02, số tài khoản vay
416640139 480.000.000 đồng. Hai giấy nhận nđều thhiện thời hạn cho vay
06 tháng, từ ngày 16/11/2023 đến ngày 15/5/2024. Như vậy, tính đến thời điểm
hiện tại, khoản vay đã hết thời hạn cho vay. Do đó, phía Ngân hàng khởi kiện yêu
cầu trả tiền nợ gốc là hoàn toàn phù hợp với Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân
sự. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng.
[2.3] V n lãi:
Tại khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Tổ
chức tn dụng khách hàng quyền thỏa thuận về lãi sut, ph cp tn dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tn dụng theo quy định của pháp luật”.
Theo hợp đồng giữa Ngân hàng với Công ty T2 điều khoản hai bên thoả thuận
nêu quy định về lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn. Bên cạnh đó, đối với 02
giấy nhận nợ số 01 02 cũng thể hiện thỏa thuận về lãi suất, trả nợ gốc,
phí/phát. Do đó, việc Ngân hàng yêu cầu tính lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn,
phạt chậm trả lãi là có căn cứ để chấp nhận.
Tính tới ngày 20/6/2025, Công ty T2 phải trả tiền lãi cho Ngân ng theo
thoả thuận mức lãi suất tại Hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ lãi trong hn là
368.168.767 đồng, lãi quá hn là 7709.932.068 đồng, phạt chậm trả lãi
37.038.877 đồng
[2.4] Kể tngày 15/5/2024 ngày hết hạn cho vay nhưng Công ty T2 vi
phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng đã chuyển nợ quá hạn và yêu cầu khởi
kiện thu hồi nợ.
Như vậy, căn cứ Điều 2 Điều 3 của hợp đồng tín dụng
BDN.DN.4910.141123 ngày 15/11/2023, Điều 2 Giấy đề nghị giải ngân kiêm
chứng từ nhận nợ số 01, STK 416631239 Điều 2 2 Giấy đề nghị giải ngân kiêm
chứng từ nhận nợ số 02, STK 416640139; Điều 280, khoản 1 Điều 466 của B
luật dân sự; Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 7
và Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 ca Hi đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm tcông ty TNHH T2 đã vi phạm nghĩa vụ trả
nợ từ ngày 15/5/2024 nên Ngân hàng chuyển toàn bộ nợ gốc qua nợ quá hạn
và áp dụng lãi suất nợ quá hạn đi với khoản vay của Công ty T2 theo thỏa thuận
8
của hai bên khi xác lập hợp đồng là phù hợp với quy định của Ngân hàng N1 về
việc cho vay của các tổ chức tín dụng.
Do đó, cần buộc Công ty T2 nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng số tiền
thiếu tính đến ngày 20/6/2025 là 5.862.263.850 đồng, gồm nợ gốc 4.760.000.000
đồng, nợ lãi 368.168.767, nlãi quá hạn 697.029.260 đồng, phạt chậm trả lãi
37.038.877 đồng phải chịu lãi suất quá hạn kể từ ngày tiếp theo là ngày
21/6/2025 cho đến khi thanh toán hết số tiền nợ cho Ngân hàng theo mức lãi suất
nợ quá hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
[2.5] Đối với yêu cầu trả ntheo thẻ tín dụng đã cấp cho công ty TNHH
T2, Thẻ tín dụng 422924******3557, ngày cấp 16/01/2024. Tính đến ngày
20/6/2025, số tiền còn nlà 45.474.890 đồng, nợ gốc là 32.572.028 đồng, lãi quá
hạn là 12.902.862 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy, việc kết bản các điều khoản và điều kiện thẻ
tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng hiệu lực từ ngày 15/11/2023 là sự tự
nguyện của các bên nhằm cấp thẻ tín dụng cho doanh nghiệp đủ các điều kiện của
Ngân hàng. Phía Công ty T2 vi phạm nghĩa vụ sử dụng thẻ, vi phạm nghĩa vụ trả
nợ do đó Ngân hàng yêu cầu trả nợ là hoàn toàn có căn cứ để chấp nhận.
[2.6] Xét yêu cu ca Ngân hàng v việc được yêu cu x tài sn thế
chp, bảo đảm quyền ưu tiên khi x lý tài sn thế chp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất tại thửa số 48, tờ bản đồ s29, tọa lạc tại tổ dân phố G, thị
trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng Bình thuộc quyền sở hữu, sdụng của ông Đinh
Trọng C, bà Đinh Thị Kim D; quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa
đất số 34, tờ bản đồ số 29, tọa lạc tại tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện M, tỉnh
Quảng Bình thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông Đinh Trọng C, Đinh Thị
Kim D.
[2.5.1] Đối với tài sản thế chấp toàn bộ quyền sử dng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tại thửa đất số: 48, tờ bản đồ số 29, đất tọa
lạc tại tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng nh; giấy chứng nhận quyền
sử dung đất số CM 484183, số vào sổ cấp GCN CS03053 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Q cấp ngày 28/5/2018 đứng tên ông Đinh Trọng C, bà Đinh Thị
Kim D. Xét thấy, hiện trạng trên đất đất 01 căn nhà mái tôn, vách tôn,
diện tích 239m
2
(23,08m x 10,38m). Tại mục 1.3 Điều 1 của hợp đồng thế chấp
các bên đã thỏa thuận “Ngoài tài sản mô tả nêu trên, TSTC (tài sản thế chp) còn
bao gm nhưng không giới hạn toàn bộ tài sản gắn liền với đt (bao gm tài sản
hình thành trước và sau thời điểm ký hp đng thế chp), tiền, tài sản hình thành
hoặc phát sinh từ tài sản nêu trên, cụ thể: (i) vật phụ, (ii) hoa li, li tức, (iii) tiền,
tài sản đền bù do Nhà nước thu hi đt, trưng mua, (iv) tiền, tài sản đề bù do bên
thứ ba bi thường thiệt hại đối với tài sản, (v) số tiền đưc tổ chức bảo hiểm thanh
toán đối với các tài sản trong trường hp phát sinh sự kiện bảo hiểm, (vi) tiền,
9
quyền tài sản, tài sản khác hình thành hoặc phát sinh từ tài sản nêu trên tại khoản
1.1 Điều nay”.
Điều 3 của hợp đồng thế chấp, các bên thỏa thuận như sau:
“3.1. Toàn bộ các nghĩa vụ trả n của Bên đưc cp tn dụng với A (gm
n gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, ph, các khoản phải trả khác) theo các hp
đng cp tn dụng, hp đng hoặc cam kết bảo lãnh, kể cả trường hp phát sinh
sau thời điểm Hp đng này, và c thỏa thuận kèm theo hp đng cp tn
dụng, hp đng hoặc cam kết bảo lãnh, tt cả các hp đng sửa đổi, bổ sung, phụ
lục hp đng cp tin dụng, khể ước nhận n, các cam kết của Bên đưc cp tn
dụng khi đưc A cp tn dụng dưới hình thức khác (chiết khu, cp thẻ tin dụng,
mở L1 ...) và các thỏa thuận, cam kết khác của Bên đưc cp tn dụng với A.
3.2. Nghĩa vụ thanh toán các khoản A đã ứng trước để thanh toán thay cho
Bên thế chp, Bên đưc cp tn dụng các khoản chi ph phát sinh liên quan đến
việc định giá, công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, bảo hiểm, bảo vệ, bảo trì,
tu sửa, quản lý TSTC (nếu có), xử lý TSTC các chi ph khác có liên quan.
3.3. Các nghĩa vụ đưc bảo đảm các nghĩa vụ của Bên đưc cp tn dụng
với A bao gm cả các nghĩa vụ phát sinh trước hoặc sau thi điểm ký Hp đng
này.
3.4. Giá trị nghĩa vụ đưc bảo đảm đối với các khoản n gốc và/hoặc số
bảo lãnh và/hoặc số tiền cp tn dụng (chưa lãi, ph, các khoản phải trả
khác) tại một thời điểm không vưt quá 1.611.810.000 đng…”
[2.5.2] Đối với tài sản thế chấp toàn bộ quyền sử dng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tại thửa đất số: 34, tờ bản đồ số 29, đất tọa
lạc tại tổ dân phố G, thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảng nh; giấy chứng nhận quyền
sử dung đất số CĐ141909, số vào sổ cấp GCN CH 02611 do Ủy ban nhân dân
huyện M cấp ngày 05/12/2016 đứng tên ông Đinh Trọng C, Đinh Thị Kim D1.
Xét thấy, hiện trạng trên đất đất 01 hàng rào xây tường gạch chiều dài
20,72m. Tại Điều 1 của hợp đồng thế chấp số BDN.BĐDN.182.200521 ngày
28/5/2021 thể hiện 01 căn nhà 01 tầng, diện tích 97,5m
2
, nhà ở cấp 4. Tuy nhiên,
khi Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ thì căn nhà không còn tồn tại trên
thửa đất. Đại diện nguyên đơn cũng thừa nhận và không có ý kiến gì, chỉ yêu cầu
xử lý các tài sản còn lại trên thửa đất và thửa đất số 34 theo như thỏa thuận trong
hợp đồng thế chấp.
Hội đồng xét xử xét thấy, việc kết hợp đồng thế chấp đảm bảo đúng hình
thức, được công chứng theo quy định của pháp luật và đăng giao dch bảo đảm
theo đúng quy định của pháp luật tại Điều 22 của Nghị định s21/2021/NĐ-CP
ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự vbảo đảm thực
10
hiện nghĩa vụ. Do đó, các hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất được kết giữa
Công ty T2 và Ngân hàng hiệu lực. Các tài sản bảo đảm nhằm thực hiện toàn
bộ nghĩa vụ trả nợ của Công ty T2 đối với Ngân hàng theo như thỏa thuận tại Điều
3 của 02 hợp đồng thế chấp.
Công ty T2 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận tại các giấy nhận n
số 01 02 nên phía Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả nợ và xử lý tài sản thế chấp
nhằm thực hiện các nghĩa vụ của Công ty T2 hoàn toàn căn cứ để chấp nhận,
phù hợp quy định tại các Điều 295, 298, 299, 303, 319, 320 của Bộ luật Dân sự;
Điều 167 của Luật đất đai năm 2013 chấp nhận yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm của
nguyên đơn.
[2.6] Đối với yêu cầu buộc ông Đinh Trọng C, Đinh Thị Kim Dtrách
nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo giấy cam kết vviệc trả nợ lập ngày
28/5/2021.
Ngân hàng khởi kiện Công ty T3 trên các hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ,
hợp đồng thế chấp tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản,
giấy cam kết.
Hội đồng xét xử xét thấy, mặc dù ông Đinh Trọng C Đinh Thị Kim
D không phải là chủ thký kết hợp đồng tín dụng, nhưng việc hai cá nhân này lập
Giấy cam kết ngày 28/5/2021 với nội dung cam kết thực hiện nghĩa v trả nợ thay
cho Công ty T2 nếu công ty vi phạm nghĩa vụ, được lập thành văn bản, gửi cho
Ngân hàng không bị hiệu, đã hội đủ điều kiện của một hợp đồng bảo lãnh
theo quy định tại Điều 335 và Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015. Đây là sự cam
kết tự nguyện, hiệu lực ràng buộc pháp lý. Do đó, yêu cầu của Ngân hàng buộc
ông C, bà D liên đới trả nợ là có căn cứ pháp luật, cần được chấp nhận.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng sở phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[3] Án phí:
[3.1] Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên Ngân hàng không phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm và được nhận lại s tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[3.2] Công ty T2 có nghĩa v trả nợ theo yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
nên Công ty T2 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền phải trả cho Ngân
hàng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về án phí, lệ phí Tòa án.
[4] Về chi phí tố tụng khác: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng được chấp
nhận nên Công ty T2 phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định
tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do Ngân hàng đã nộp chi phí xem xét, thẩm
11
định tại chỗ với số tiền 7.000.000 đồng nên Công ty T2 nghĩa vtrả lại cho
Ngân hàng số tiền này.
[5] Lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Minh Hóa tại
phiên tòa có căn cứ nên chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Các Điều 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Các Điều 100, 103 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;
Điều 167 của Luật đất đai năm 2013;
Các Điều 117, 274, 280, 295, 297, 298, 299, 308, 317, 318, 319, 320, 335,
405, 466, 470 ca Bộ luật Dân sự;
Các Điều 30, 35, 39, 147, 157, 158, 165, 166, 227, 228, 235, 244, 266, 271,
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 7 và Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Án lệ số 11/2017/AL về việc công nhận hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất mà trên đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thế chấp;
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Á:
2.1. Buộc công ty TNHH T2 nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Á
tổng số tiền tính đến ngày 20/6/2025 5.907.711.740 đồng (năm tchín trăm
linh bảy triệu bảy trăm mười một nghìn bảy trăm bốn mươi đồng) nợ vốn
lãi của các khoản vay như sau:
2.1.1. Đối với Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhận nợ 01, số tài
khoản vay 416631239 nợ vốn gốc là 4.280.000.000đ, tiền lãi trong hạn là
185.383.803, tiền i quá hạn 392.305.973, phạt chậm trả lãi 15.153.253đồng.
2.1.2. Đối với Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhân nợ 02, số tài
khoản vay 416640139: nợ vốn gốc 480.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn
12
182.784.964 đ, tiền lãi quá hạn là 304.723.233 đồng, phạt chậm trả lãi là
21.885.624 đồng.
2.1.3. Đối với thẻ tín dụng 422924******3557, ngày cấp 16/01/2024, số
tiền nợ gốc là 32.572.028 đồng, lãi quá hạn là 12.902.862 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 20/6/2025) khách hàng
vay (hoặc bên phải thi hành) còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi
thanh toán xong. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thoả thuận về
việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi
suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo
quyết đnh của Toà án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của Ngân hàng cho vay.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Á đối với
số tiền 3.740.000.000 và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất số 296, tờ bản đồ số 28, tọa lạc tại tổ dân phố G,
thị trấn Q, huyện M, tỉnh Quảngnh thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông Đinh
Trọng C, Đinh Thị Kim D theo hợp đồng thế chấp tài sản số
BDN.BĐDN.150.200521 ngày 01/6/2021.
3. Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, nếu công ty TNHH T2 không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nthì phía Ngân hàng TMCP
Á quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự tiến hành biên, phát mại tài
sản bảo đảm của khoản vay nói trên để thu hồi toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng
TMCP Á, tài sản bảo đảm là:
Toàn bộ quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, tại thửa đất số: 48, tờ bản đồ số 29, đất tọa lạc tại tổ dân phố G, thị trấn Q,
huyện M, tỉnh Quảng Bình; giấy chứng nhận quyền sử dung đất số CM 484183,
số vào sổ cấp GCN CS03053 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Q cấp ngày
28/5/2018 đứng tên ông Đinh Trọng C, bà Đinh Thị Kim D.
Toàn bộ quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, tại thửa đất số: 34, tờ bản đồ số 29, đất tọa lạc tại tổ dân phố G, thị trấn Q,
huyện M, tnh Quảng Bình; giấy chứng nhận quyền sử dung đất số CĐ141909, số
vào sổ cấp GCN CH 02611 do Ủy ban nhân dân huyện M cấp ngày 05/12/2016
đứng tên ông Đinh Trọng C, bà Đinh Thị Kim D1.
4. Buộc ông Đinh Trọng C, bà Đinh Thị Kim D có trách nhiệm liên đới thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 28/5/2021.
5. Về án phí sơ thẩm kinh doanh thương mại:
Bị đơn công ty TNHH T2 phải chịu số tiền án phí 113.907.700 đồng (một
trăm mười ba triệu chín trăm linh bảy nghìn bảy trăm đồng)
13
Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Á tạm ứng án phí đã nộp
59.000.000 đồng (năm mươi chín triệu đồng) tại biên lai thu số 0000670 ngày
15/01/2025 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
6. Về chi phí tố tụng: Công ty TNHH T2 nghĩa vụ trả lại chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ cho Ngân hàng TMCP Á với số tiền 7.000.000 (bảy triệu) đồng.
7. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự
vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
8. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự được bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự năm
2014, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật thi hành án dân
sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân s
năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND huyện Minh Hóa;
- Chi cục THADS huyện Minh Hóa;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Đức Cảnh
Tải về
Bản án số 02/2025/KDTM-ST Bản án số 02/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/KDTM-ST Bản án số 02/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất