Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn chị Lý Thị S được ly hôn với bị đơn anh Cư A Kh.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24-6-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Giàng A Bách.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vàng A Kỷ
2. Bà Lầu Thị Liên.
- Thư phiên tòa: Ông n Lâm - Thư Tòa án nhân dân huyện N,
tỉnh Điện Biên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N, tỉnh Điện Biên tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Tiến Khôi - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Điện Biên
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 03/2025/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 4
năm 2025 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 03/2025/QĐXX-ST, ngày 06 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lý Thị S, sinh năm 1989, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Bản H, xã V, huyện N, tỉnh Điện Biên.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Thị Lan,
sinh năm 1994, Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nnước tỉnh
Điện Biên, có mặt.
2. Bị đơn: Anh Cư A Kh, sinh năm 1988, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Bản H, xã V, huyện N, tỉnh Điện Biên.
Hiện đang chấp hành hình phạt tại Trại giam Hồng Ca; địa chỉ: HK,
huyện Tr, tỉnh Yên Bái.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 3 năm 2025 và lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lý Thị S trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lý Thị S và anh Cư A Kh tự nguyện kết hôn ngày
04/10/2016 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh Điện Biên. Trước khi kết hôn
chị S và anh Kh đã tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2008. Tuy
nhiên, ngay sau khi kết hôn vợ chồng đã có nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn tới
mâu thuẫn do anh Kh không tu trí làm ăn, không quan tâm gia đình, thường xuyên
chơi bời, tụ tập bạn nghiện ma túy, kinh tế gia đình khó khăn. Đến tháng
8/2024 anh Kh vi phạm pháp luật hình sự, bị Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Điện
Biên xử phạt 01 (một) năm 03 (ba) tháng tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
Hiện nay anh Kh đang phải chấp hành hình phạt tù tại Trại giam Hồng Ca, vợ chồng
sống ly thân từ tháng 8/2024 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Do anh Kh
không thể chung sống, quan tâm chăm sóc gia đình, hôn nhân không hạnh phúc, chị
S không còn tình cảm với anh Kh nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh Kh.
Về nuôi con chung: Chị Sanh Kh có 06 con chung đều chưa thành niên là:
Thị A, sinh ngày 10/02/2008; Cư Thị L, sinh ngày 28/02/2012; Thị D, sinh
ngày 28/02/2013; Thị Đ, sinh ngày 05/4/2015; A M sinh ngày 01/02/2018
A L, sinh ngày 14/10/2022. Kể từ khi anh Kh bị bắt đến nay cả 06 con chung đều
do chị S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn chị S đề nghị Tòa án giao
cả 06 con chung cho chị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng, giáo dục cho
đến khi thành niên và khả năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị S
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nchung: Chị S xác nhận vợ chồng không tài sản chung,
không có nợ chung.
Tại Biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 29/5/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, anh Cư A Kh có ý kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Kh nhất trí với lời khai của chị S về thời gian, địa
điểm kết hôn, thời điểm chung sống như vợ chồng. Vào năm 2008 anh Kh và chị S
chung sống với nhau như vợ chồng tại bản H, V, huyện N, tỉnh Điện Biên cùng
với bố mẹ anh Kh, đến ngày 04/10/2016 anh chị mới đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân V, huyện N. Trước khi kết hôn, anh chị đã phát sinh nhiều mâu thuẫn
từ tháng 6/2014, do cả hai tính tình không hợp nhau, bất đồng trong phát triển kinh
tế gia đình. Sau khi kết hôn o năm 2016, chị S anh Kh đi làm thuê nhưng do
anh Kh chơi bời nên đã nghiện ma túy. Đến tháng 01/2025 anh Kh đi chấp hành hình
phạt tù tại Trại giam Hồng Ca. Nay chị S đề nghị giải quyết ly hôn, mặc dù anh Kh
vẫn còn tình cảm với chị S nhưng anh Kh cũng đồng ý ly hôn.
Về nuôi con chung: Anh Kh công nhận vợ chồng 06 con chung đều chưa
thành niên là Thị A, sinh ngày 10/02/2008; Cư Thị L, sinh ngày 28/02/2012;
3
Thị D, sinh ngày 28/02/2013; Thị Đ, sinh ngày 05/4/2015; A M sinh ngày
01/02/2018 và Cư A L, sinh ngày 14/10/2022, hiện cả 06 con chung đang ở với chị
S. Anh Kh đồng ý để chị S trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả
06 con chung cho đến khi thành niên khả năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi
con chung, anh Kh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh Kh xác nhận vợ chồng không tài sản
chung, không có nợ chung.
Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nhất
trí với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ
vào khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Lý Thị S được
ly hôn với anh A Kh; đề nghị giao cả 06 con chung chưa thành niên cho chị S
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên
khả năng lao động miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị S.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và người tham gia
tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về quan điểm
giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét x căn cứ vào Điều 28, Điều
35, Điều 39, Điều 227 Điều 228 của Bluật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân
gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chị Lý Thị S được ly hôn
anh A Kh; giao 06 con chung là cháu Thị A, sinh ngày 10/02/2008; Cư Thị
L, sinh ngày 28/02/2012; Thị D, sinh ngày 28/02/2013; Thị Đ, sinh ngày
05/4/2015; A M sinh ngày 01/02/2018 A L, sinh ngày 14/10/2022 cho chị
S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên và có
khả năng lao động. Ván phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội khóa 14, chị S được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ
kèm theo của nguyên đơn chị Lý Thị S, Tòa án xác định đây là vụ án: Ly n, tranh
chấp nuôi con.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án ly hôn, tranh chấp nuôi con do
nguyên đơn là chị S khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân
gia đình. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, do bị đơn anh Cư A Kh nơi cư trú
tại bản H, V, huyện N, tỉnh Điện Biên nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Điện Biên.
4
[3] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, do anh Kh đang phải chấp hành án phạt
tại Trại giam Hồng Ca địa chỉ tại xã HK, huyện Tr, tỉnh Yên Bái nên Tòa án
nhân n huyện N đã ủy thác cho Tòa án nhân dân huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
lấy lời khai của anh Kh theo quy định tại Điều 97 và Điều 105 của Bộ luật Tố tụng
dân sự vụ án không tiến hành hòa giải được theo khoản 2, khoản 4 Điều 207 của
Bộ Luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện N đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho anh Kh gồm: Các thông báo, Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Chị Sanh
Kh đều đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[4] Về quan hệ n nhân: Chị S anh Kh tự nguyện đăng kết hôn ngày
04/10/2016 tại Ủy ban nhân dân V, huyện N, tỉnh Điện Biên, quá trình kết hôn
không vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình nên hôn nhân của chị S
anh Kh là hợp pháp. Tuy nhiên, từ khi kết hôn vợ chồng anh chị đã nhiều mâu
thuẫn, do anh Kh không tu trí làm ăn, không quan tâm đến gia đình và nghiện chất
ma túy. Sau đó, đến năm 2024 anh Kh vi phạm pháp luật hình svtội phạm ma
túy, bTòa án nhân dân huyện N, tỉnh Điện Biên xphạt 01 (một) năm 03 (ba) tháng
, hiện đang phải chấp hành hình phạt tù tại Trại giam Hồng Ca. Lời khai của chị S
phù hợp với lời khai của anh Kh phù hợp với Biên bản xác minh ngày 25/4/2025
của Tòa án nhân dân huyện N tại Ủy ban nhân dân xã V về nguyên nhân mâu thuẫn
gia đình. Anh Kh mặc còn tình cảm với chị S nhưng cũng nhận thấy mình
nhiều sai lầm trong hôn nhân, hiện anh Kh không thể quan tâm, chăm sóc chị S
các con. Hội đồng xét xử nhận định chị S và anh Kh không còn tình nghĩa vợ chồng,
không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đnhau; đã vi phạm nghĩa vụ của
vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, để đảm bảo quyền
lợi cho chị S, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình,
chấp nhận cho chị S được ly hôn với anh Kh.
[5] Về nuôi con chung: Chị S anh Kh có 06 con chung đều chưa thành
niêncháu Thị A, sinh ngày 10/02/2008; Cư Thị L, sinh ngày 28/02/2012;
Thị D, sinh ngày 28/02/2013; ThĐ, sinh ngày 05/4/2015; A M sinh ngày
01/02/2018 và A L, sinh ngày 14/10/2022. K từ khi anh Kh bbắt, chị S
nời trực tiếp nuôi dưỡng cả 06 con chung. Khi ly hôn chị S nguyện vọng được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả 06 con chung cho đến khi
thành niênkhả năng lao động. Các cháu Thị A, Thị L, Thị D,
Thị Đ và A M đã trên 07 tuổi, đều có nguyện vọng được sống ng m. Theo
biên bản xác minh ngày 25/4/2025 của Tòa án nhân dân huyện N thì chị S nghề
nghiệp chính làm nông nghiệp, ngoài ra chị còn đi m thuê, thu nhập đủ đ
đảm bảo nuôi dưỡng cả 06 con chung. Mặt khác, anh Kh hiện đang chấp hành nh
phạt tù và là người nghiện ma túy không đủ điều kiện để nuôi con và anh Kh cũng
ý kiến nhất tvới nguyện vọng của chS và nguyện vọng của các con chung.
Do đó, Hội đồng xét xử căn cvào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình,
quyết định giao 06 con chung cho chị S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
5
giáo dục cho đến khi thành niên có khả năng lao động là phù hợp với quyền lợi
về mọi mặt của con. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị S không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Chị S anh Kh đều xác nhận vợ chồng
không có tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Đối với phát biểu của Kiểm sát viên và ý kiến của người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị Lý Thị S có đơn xin miễn nộp
án phí dân sự thẩm do người dân tộc thiểu số (dân tộc Mông) sống tại
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là xã V, huyện N, tỉnh Điện Biên. Căn cứ
vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa 14, chị S được
miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 khoản 1
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều
83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Uban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chLý Thị S.
1. Về quan hhôn nhân: Nguyên đơn chị Thị S được ly hôn với bị đơn anh
Cư A Kh.
2. Về nuôi con chung: Giao cả 06 con chung là Thị A, sinh ngày
10/02/2008; Thị L, sinh ngày 28/02/2012; Thị D, sinh ngày 28/02/2013;
Thị Đ, sinh ngày 05/4/2015; A M sinh ngày 01/02/2018 A L, sinh ngày
14/10/2022 cho chị Thị S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
cho đến khi thành niên (đủ 18 tuổi) khả năng lao động. Về nghĩa vụ cấp dưỡng
cho con chung: Chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu người
không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn
nhân và gia đình. Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc
nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật n nhân gia đình, Tòa án
có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.
6
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Ván phí dân sthẩm: Nguyên đơn chThị S được miễn án phí
dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện N;
- Phòng TT, KT & THA TAND tỉnh;
- Chi cục THADS huyện N;
- UBND xã V, huyện N;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Giàng A Bách
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất