Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 11/03/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 11/03/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vụ ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 02/ 2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11 - 03 - 2025
V/v:“Tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Anh
- Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Dũng.
Ông Huỳnh Bá Tiến.
- Thư phiên tòa: Thị Bích Hậu - Thư Tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn.TP Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Bà Trịnh Ngọc Thùy Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 03 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngũ nh Sơn
xét xthẩm công khai vụ án thụ số 82/2024/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 11
năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 82/2025/QĐST - HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025 giữa:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Q, sinh năm: 1993. Địa chỉ: K H (Tổ B),
phường T, quận T, TP .. Có mặt
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng N, sinh năm 1986. Địa chỉ: K B (tổ A), phường
H, quận N, TP .. Vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kiều D
luật sư, văn phòng L thuộc đoàn luật thành phố Đ. Địa chỉ: Số C Đường T,
phường H, quận L, TP Đà Nẵng, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện gửi đến Toà án và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên
đơn trình bày:
Nguyễn Thị Q ông Nguyễn Hoàng N kết hôn vào năm 2016, hôn
nhân được xây dựng trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại UBND phưng H,
qun N, Thành ph Đà Nẵng. Vợ chồng thời gian đầu v chng chung sng hnh
phúc. Đến năm 2019 ông bắt đu phát sinh mâu thun, nguyên nhân do bt
đồng quan điểm sống đẫn đến không tôn trng nhau, dẫn đến lnh nht tình cm vi
2
nhau. Nay bà Q xác định không còn tình cảm yêu thương ông N nữa và yêu cầu Toà
án giải quyết cho được ly hôn.
Về con chung: 01 con chung là: Nguyễn Hoàng Khả H, sinh ngày: 24/5/
2018, ly hôn bà Q yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu ông N cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có
* Bị đơn ông Nguyễn Hoàng N vắng mặt trong quá trình tố tụng.
* Ý kiến phát biểu của người bảo vệ quyền lợi ích cho hợp pháp cho nguyên
đơn: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Q đối
với ông Nguyễn Hoàng N. Về con chung cháu Nguyễn Hoàng Khả H, sinh
ngày: 24/5/ 2018 hiện nay cháu Khả H đang còn nhỏ sống n định với bà Q
Q công việc thu nhập ổn định đủ khả năng chăm sóc nuôi dưỡng tốt n
đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin được nuôi con của bà Q.
* Tại phiên tòa hôm nay vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án gồm:
1. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử vụ
án, Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án:
* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ vụ án đến thời điểm này thấy
rằng về cơ bản Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã chấp hành đúng quy
định tại Điều 48 BLTTDS. Thẩm phán đã xác định đúng về thẩm quyền thụ vụ
án, thời hiệu khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp, cách pháp mối quan
hệ giữa những người tham gia tố tụng theo quy định của BLTTDS.
- Việc thu thập chứng cứ: Về cơ bản việc thu thập chứng cứ đảm bảo theo đúng
Điều 95 BLTTDS.
- Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS về việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải; Việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho
VKS người tham gia tố tụng theo đúng quy định tại Điều 170, 171, 177, 203,
205, 210 BLTTDS.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử Tòa án thực hiện đảm bảo theo quy định tại Điều
203 BLTTDS.
* Việc tuân theo pháp luật của HĐXX, Thư ký tại phiên tòa:
Tại phiên Tòa m nay, Hội đồng xét xđã thực hiện nguyên tắc xét xử, thủ
tục phiên tòa sơ thẩm theo đúng quy định tại chương II, chương XIV BLTTDS. Thư
ký được phân công đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 51 BLTTDS.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án:
3
Từ khi thụ lý cho đến thời điểm này, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy
định tại Điều 70, 71, 72 BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đúng.
Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình Việt Nam; căn cứ Điều
28, 35, Điều 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn
Thị Tú Q đối với ông Nguyễn Hoàng N.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Tú Q được ly hôn với ông Nguyễn
Hoàng N.
- Về con chung:Giao con Nguyễn Hoàng Khả H, sinh ngày: 24/5/2018 cho
Nguyễn Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng, ông Nguyễn Hoàng N không phải cấp
dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Do ông N vắng mặt nên không xác định được
có hay không tài sản chung và nợ chung nên tách ra giải quyết khi các bên đương
yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa qua kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng t xử Tòa án nhân dân quận
Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về thẩm quyền giải quyết, tranh chấp ly hôn và nuôi con
chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên căn
cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt
đối với bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án: Nguyễn Thị Tú Q và ông Nguyễn Hoàng N kết hôn
vào năm 2016, hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại
UBND phường H, quận N, Thành phố Đà Nẵng, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nên
được pháp luật công nhận bảo vệ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm
2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, thường
xuyên cãi vã, không tôn trọng nhau dẫn đến lạnh nhạt tình cảm với nhau. Hiện ông
đã sống ly thân từ tháng 9/2023 cho đến nay. Nay Q xác định không còn tình
cảm yêu thương ông N nữa và yêu cầu Toà án giải quyết cho được ly hôn.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn thì thấy: Hạnh phúc gia đình chỉ
thực sự đạt được khi cả vợ chồng cùng có niềm tin và tình yêu, sự thông cảm và chia
sẻ cùng nhau trong cuộc sống nhưng đến nay cả hai ông đã không còn giữ được
điều này. Trong thời gian mâu thuẫn đến nay vợ chồng cũng không tìm được tiếng
nói chung, ng như không có giải pháp để cùng nhau dung hòa mâu thuẫn cải thiện
lại quan hệ vợ chồng khi đã chấm dứt. Khi Q nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn,
4
Tòa án đã triệu tập nhiều lần để hòa giải nhưng ông N đều vắng mặt thể hiện ý thức
không chấp hành pháp luật cũng như bỏ mặc việc níu kéo đối với chính cuộc hôn
nhân của mình. Do đó thấy mâu thuẫn của vợ chồng đã thật sự trầm trọng, cuộc sống
chung không thể kéo dài, mục đích n nhân không đạt được, thấy níu kéo cũng
không đem lại kết quả nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Q đối với
ông N là phù hợp với điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Nguyễn Thị Q xác định con Nguyễn Hoàng Khả
H, sinh ngày: 24/5/ 2018, ly hôn Q xin được nuôi con. Xét yêu cầu này thì thấy
hiện nay cháu Khả H đang còn nhỏ và sống ổn định với Q không nhất thiết phải
xáo trộn cuộc sống này, do vậy chấp nhận yêu cầu nuôi con của bà Q nêu trên là phù
hợp. Về trợ cấp nuôi con bà Q không yêu cầu nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung Q không yêu cầu giải quyết nợ chung xác định
không có, tuy nhiên tại phiên tòa do ông N vắng mặt nên không sở xác định
vợ chồng hay không tài sản chung nchung nên HĐXX không đề cập xem
xét, tách ra sau này các đương sự nếu có yêu cầu thì giải quyết bằng vụ án khác.
[6] Án phí HNGĐ sơ thẩm: 300.000đ, bà Nguyễn Thị Tú Q phải chịu khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự quận Ngũ Hành
Sơn, TP Đà Nẵng theo biên lai thu số 0003532 ngày 22 tháng 11 năm 2024.
Xét đề nghị của vị đại diện viện kiểm sát phù hợp với nhận định của XX
nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 51, 56, 81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 2 Điều 227, 228 BLTTDS.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”
của bà Nguyễn Thị Tú Q đối với ông Nguyễn Hoàng N.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Nguyễn Thị Q được ly hôn với ông Nguyễn
Hoàng N.(Giấy chứng nhận kết hôn số 188, ngày 24/11/2016 của UBND phường
H, qun N, TP . không còn hiệu lực).
2. Về quan hệ con chung: Giao con Nguyễn Hoàng Khả H, sinh ngày: 24/5/
2018 cho Nguyễn Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng, ông Nguyễn Hoàng N không
phải cấp dưỡng nuôi con.
5
Các bên vẫn được thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy
định của pháp luật. Khi cần thiết vì lợi ích chung của con các bên quyền xin thay
đổi người nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nchung: Tách ra khi yêu cầu thì giải quyết bằng vụ
án khác.
4. Án phí HNGĐ thẩm: 300.000đ, Nguyễn Thị Q phải chịu khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự quận Ngũ Hành
Sơn, TP Đà Nẵng theo biên lai thu số 0002532 ngày 22 tháng 11 năm 2024.
Án xử công khai thẩm báo cho các đương sự mặt tại phiên tòa biết
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Riêng b
đơn được kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6,7 điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi Hành án dân sự.
Nơi nhận : TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện KSND quận Ngũ Hành Sơn; ĐN
- Chi cục THADS quận Ngũ Hành Sơn; ĐN đã
- UBND phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lương Thị Anh
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất