Bản án số 02/2019/HNGĐ-ST ngày 15/01/2019 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2019/HNGĐ-ST ngày 15/01/2019 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 02/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĂN YÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Ơ
Bn án s: 02 /2019/HNGĐ- ST
Ngày 15-01-2019
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN- TỈNH YÊN BÁI
Thành phn hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán Ch to phiên toà: Ông Hoàng Văn Anh
Các Hi thm nhân dân:
- Bà Nguyễn Thị Thiên
- Ông Trần Ngọc Toản
Thư phiên toà: Bà Bùi Thị Huyền- Thư Toà án nhân dân huyn Văn
Yên.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Văn Yên tham gia phiên tòa: Ông
Lộc Hồng Điệp- Kiểm sát viên
Ngày 15 tháng 01 năm 2019 ti tr s Toà án nhân dân huyn Văn Yên m
phiên toà xét x sơ thm công khai v án dân s th s: 298/2018/TLST-
HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2018 v vic ly hôn theo Quyết định đưa v án ra xét
x s: 54/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 28-12-2018 giữa;
Nguyên đơn: Chị Đặng Thúy A, sinh năm 1988
Địa chỉ: Thôn T, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định- Có mặt
Bị đơn: Anh Phạm Xuân T, sinh năm 1988.
Nơi ĐKHKTT: Thôn C, xã A, huyện V, tỉnh Yên Bái.
Hiện nay đang chấp hành án phạt tại đội 9, phân trại 4, trại giam Tân
Lập- Phú Thọ- Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn và bản tự khai ngày 07 tháng 12 năm 2018 nguyên
đơn chị Đặng Thúy A trình bày: Tôi anh Phạm Xuân T kết hôn với nhau ngày
04 tháng 3 năm 2013, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân A, huyện V, trên
cơ sở tự nguyện tìm hiểu. Tình cảm gia đình ngay từ ban đầu đã không được bình
thường nhiêu mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do cuộc sống giữa tôi
anh T không tiếng nói chung, không cùng quan điểm sống. Anh T lười lao
2
động, hay đánh vợ. Tôi khuyên bảo nhiều lần nhưng anh T không thay đổi. Tôi và
anh T đã sống ly thân được bốn năm. Nay tôi xác định tình cảm không còn đề
nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh T.
Về con chung: Tôi và anh T chưa có con chung
Về tài sản chung nchung: Tôi và Anh T không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết
Tại bản tự khai ngày 19-12-2018 bị đơn anh Phạm Xuân T trình bày: Tôi
kết hôn với Đặng Thúy A ngày 04 tháng 3 năm 2013, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân A, huyện V, trên sở tự nguyện m hiểu. Sau khi kết hôn vợ
chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu sau đó phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do vchồng không tiếng nói chung, bất đồng về quan điểm
sống. Chúng tôi đã sống ly thân được bốn năm. Tôi xác định nh cảm không còn,
cô A xin ly hôn tôi đồng ý.
Về con chung: Tôi và cô A chưa có con chung
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh T phải chấp hành án trong trại giam nên Tòa án không tiến hành hòa
giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên tại phiên tòa hôm nay phát
biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật Thẩm phán, tđã thực hiện đúng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần thực hiện
nguyên tắc xét xử độc lập, chỉ tuân theo pháp luật. Nguyên đơn đã tuân thủ đúng
trình tự thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ
án. Bị đơn hiện đang chấp hành án tại trại giam Tân Lập đơn xin xét xử vắng
mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo thủ tục vắng mặt của bị đơn.
- Đề nghị Hội đồng xét xử áp dng Điều 53, 56 57 luật Hôn nhân và gia
đình; điều 147, khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghquyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 xử chị Đặng Thúy A được ly
hôn anh Phạm Xuân T, chị A phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
{1} Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc thụ giải quyết đơn khởi kiện của Tòa án đúng thẩm quyền quy định
tại điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng
các quy định của pháp luật, bị đơn đang chấp hành án tại trại giam Tân Lập- Phú
3
Thọ có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân
sự Tòa án đã tiến hành xét xử theo thủ tục vắng mặt của bị đơn.
{2} Về cách người tham gia tố tụng: Tòa án xác định đúng tư cách của
người tham gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn trong vụ án.
{3} Về tình cảm: ChĐặng Thúy A anh Phạm Xuân T kết hôn với nhau
ngày 04 tháng 3 năm 2013, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân A, huyện V,
trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu. Đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị A và
anh T chung sống không được hạnh phúc. Nguyên nhân mâu thuẫn do cuộc
sống giữa chị A anh T không có tiếng nói chung, không cùng quan điểm sống.
Anh T lười lao động, hay đánh vợ. Chị A khuyên bảo nhiều lần nhưng anh T
không thay đổi. Về phía anh T cũng xác định mâu thuẫn vợ chồng như chị A trình
bày. Nguyên nhân do vchồng không tiếng nói chung, bất đồng về quan
điểm sống. Anh Chị đã sống ly thân được bốn năm. Chị A xin ly n anh cũng
đồng ý. Hội đồng xét xử thấy rằng: Mâu thuẫn giữa chị A anh T trầm trọng.
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. t yêu
cầu xin ly hôn của chị A căn cứ, được chấp nhận. Áp dụng Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình xử chị A được ly hôn anh T.
{4} Về con chung: Chị A và anh T chưa có con chung
{5} Về tài sản chung nợ chung: Không , không yêu cầu Tòa án giải
quyết
{6} V án phí: Chị A phải chịu án pdân sự thẩm ly n theo quy định
của pháp luật
{7} Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định tại điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân s.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng vào các Điều 53, 56, 57 luật Hôn nhân gia đình; các Điều 147,
khoản 1 Điều 227, 273, 280 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vquốc hội v
án phí, lệ phí Tòa án.
1- Về quan hệ hôn nhân x: Chị Đặng Thúy A được ly hôn anh Phạm Xuân
T
2- V án phí: Chị Đặng Thúy A phi chu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí dân s sơ thm v vic ly n. Nhưng được tr vào s tin 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) chị A đã np tm ng án phí dân s sơ thm theo biên lai s:
AA/2017/0001170 ngày 04-12-2018 ti chi cc Thi hành án dân s huyn Văn
Yên. Chị A đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3- Quyền kháng cáo:
4
Chị Đặng Thúy A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Anh Phạm Xuân T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TA Tỉnh Yên Bái;
- VKS Văn Yên;
- CCTHA Văn Yên;
-UBND xã A;
- Các đương sự (02);
- Lưu HS. TA
Hoàng Văn Anh
Tải về
Bản án số 02/2019/HNGĐ-ST Bản án số 02/2019/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất