Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 45/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giải quyết ly hôn, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TC
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 45/2025/HNGĐ–ST
Ngày: 2732025
V/v: Xin ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Văn Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Ngọc Thiệp; Bà Lý Thị Vinh
- Thư phiên tòa: Ông Ngô Trí Danh - Thư Toà án nhân dân huyện
TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Ông Bạc Cầm Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 48/2024/TLST-HNGĐ
ngày 06-11-2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 28-02-2025, Quyết định hoãn phiên tòa số: 46/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 18-3-2025 Quyết định hoãn phiên toà số: 65/2025/QĐST-HNGĐ ngày
21-3-2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị D, sinh năm 1997. (Vắng mặt)
Địa chỉ nơi cư t: Bản LT, CB, huyện TC, tỉnh Sơn La.
2. Bị đơn: Anh ờng Văn T, sinh năm 1993. (Vắng mặt)
Địa chỉ nơi cư t: Bản LT, CB, huyện TC, tỉnh Sơn La.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 05/11/2024, bản tự khai quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Lò Thị D trình bày:
Chị Thị D anh Lường Văn T kết hôn với nhau đăng kết hôn
ngày 28/9/2015 tại Ủy ban nhân dân xã CB, huyện TC, tỉnh Sơn La, việc kết hôn
trên sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống với nhau được
một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, mâu thun kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Vợ chồng không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau, ly
thân từ năm 2023 đến nay không còn tình cảm. Nay chị D xác định tình cảm vợ
chồng không còn, đề nghị Toà án giải quyết ly hôn với anh Lường Văn T.
2
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung cháu Lường Thị K, sinh
ngày 06/01/2016 cháu Lường Văn Đ, sinh ngày 26/4/2017 hiện cả hai cháu
đang với anh T. Nếu ly hôn nguyện vọng của chị Thị D được nuôi dưỡng
cháu Lường Thị K, còn cháu Lường Văn Đ giao cho anh T nuôi dưỡng. Trường
hợp nguyện vọng của cháu Lường Thị K muốn ở với bố thì giao cả hai cháu cho
anh Lường Văn T trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con, chị D đề nghị không phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Trường hợp anh T yêu cầu thì chị sẽ cấp dưỡng theo quy định.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lường Văn T đã được Toà
án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng giấy triệu tập để viết bản tkhai,
tham gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ, tham gia phiên tòa nhưng
anh vẫn cố tình vắng mặt nên không có ý kiến về việc giải quyết ly hôn.
Toà án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu xin ly hôn của mình. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không cung cấp
chứng cứ cho Tòa án, không có ý kiến gì về các chứng cứ do các đương sự khác
xuất trình không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người tham gia tố tụng
khác.
Căn cứ khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xác
minh nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, điều kiện nuôi con tại địa chỉ
nơi cư trú của các đương sự và ý kiến của con chung như sau:
Kết quả xác minh tại ban quản lý bản LT, xã CB, huyện TC ngày
21/02/2025 xác định: Anh Lường Văn T chThị D kết hôn hợp pháp từ
năm 2015, chung sống với nhau mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân tnăm
2023 đến nay không còn quan tâm đến nhau.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung cháu Lường Thị K, sinh ngày
06/01/2016 và cháu Lường Văn Đ, sinh ngày 26/4/2017 hiện cả hai cháu đang ở
với anh T tại bản LT, CB, huyện TC. Hiện anh T đang làm nghề nông nghiệp
có thu nhập và chỗ ở ổn định để nuôi dưỡng, chăm sóc cả hai con chung.
Tại các văn bản ghi ý kiến ngày 11/02/2025 đối với 02 cháu Lường Thị K,
sinh ngày 06/01/2016 và cháu Lường Văn Đ, sinh ngày 26/4/2017, nguyện vọng
cả hai cháu nếu bố mẹ ly hôn đều xin được ở với bố.
Nguyên đơn đơn đnghị Tòa án không tiến hành hòa giải, quá trình
giải quyết vụ án vẫn kiên quyết ly hôn với do vợ chồng nhiều mâu thuẫn
gia đình không thể hàn gắn được vì tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã
rất trầm trọng.
Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ giao các văn bản ttụng cho bị
đơn anh Lường Văn T để tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng anh T vẫn vắng
3
mặt tại phiên tòa nhiều lần không do chính đáng. Nguyên đơn đơn xin
xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa: Thẩm phán đã thực hiện c thủ tục tố tụng theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan
hệ pháp luật, xác định đúng đầy đủ cách tham gia tố tụng, tiến hành thu thập
tài liệu, chứng cứ đúng quy định, đảm bảo đúng thời hạn, tống đạt đầy đủ hợp lệ
các văn bản tố tụng cho đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tham gia đúng
thành phần trong quyết định đưa ván ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn
ra theo đúng quy định của pháp luật, Thư phiên tòa thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn không thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại
các Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Viện kiểm sát đề nghị:
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị D được ly hôn với anh Lường
Văn T.
Về con chung: Giao cháu Lường Thị K, sinh ngày 06/01/2016 cháu
Lường Văn Đ, sinh ngày 26/4/2017 cho anh Lường Văn T trực tiếp nuôi dưỡng,
giáo dục cho đến khi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thị D không phải cấp dưỡng nuôi con do
không ai yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Miễn án pdân sthẩm không giá ngạch cho nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Thị D yêu cầu ly hôn với anh Lường
Văn T địa chỉ nơi trú tại bản LT, CB, huyện TC, tỉnh Sơn La. Tòa án
nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
4
Nguyên đơn chị Thị D vắng mặt tại phiên tòa đơn đề nghị Tòa án
xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Lường Văn T đã được Tòa án triệu tập tống đạt hợp
lệ lần thứ ba vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị D anh Lường Văn T kết hôn với
nhau trên sở tự nguyện, không ai bị ép buộc, đăng kết hôn ngày
28/9/2015 tại Ủy ban nhân dân CB, huyện TC, tỉnh Sơn La, khi kết hôn hai
bên đủ kiều kiện kết hôn theo quy định. Do đó, chị D anh T vợ chồng hợp
pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau được một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hoà hợp,
thường xuyên bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, mâu
thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ chồng không ai quan tâm
đến cuộc sống của ai, đã ly thân từ năm 2023 đến nay, chD kiên quyết xin ly
hôn với anh T.
Tòa án đã tiến hành triệu tập tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhiều lần
cho bị đơn anh T đviết bản tự khai, tham gia phiên họp tiếp cận, công khai
chứng cứ, tham gia phiên tòa xét xử vụ án nhưng anh Lường Văn T vẫn cố tình
vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến về việc giải quyết ly hôn.
Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, kết quả xác minh tình trạng hôn
nhân của hai vợ chồng và tại phiên tòa cho thấy cuộc sống chung vợ chồng giữa
chị Danh T không hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài, nguyên nhân do mâu thuẫn
gia đình, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thể hoà hợp được, vợ chồng
không ai quan tâm đến cuộc sống của ai dẫn đến tình cảm vợ chồng xa cách,
không thể hàn gắn được. Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng
xét xử giải quyết theo hướng chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lò Thị D.
Xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị D và anh T đã thực sự trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều
51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, xử cho chị T Dương ly hôn với anh
Lường Văn T.
[3] Về con chung: Vợ chồng 02 con chung cháu Lường Thị K, sinh
ngày 06/01/2016 cháu Lường Văn Đ, sinh ngày 26/4/2017 hiện cả hai cháu
đang ở với anh Lường Văn T.
Ý kiến của chị Thị D nếu ly hôn được xin được nuôi dưỡng cháu
Lường Thị K, còn cháu Lường Văn Đ giao cho anh T nuôi dưỡng. Trường hợp
nguyện vọng của cháu Lường Thị K muốn ở với bố thì giao cả hai cháu cho anh
Lường Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chị D đề nghị không
phải cấp dưỡng nuôi con chung. Trường hợp anh T yêu cầu thì chị sẽ cấp dưỡng
theo quy định. Quá trình giải quyết vụ án anh T không có ý kiến gì.
Hội đồng xét xử xét thấy, căn cứ vào đnghị của nguyên đơn, ý kiến của
cháu Lường Thị K cháu Văn Đạt đều nguyện vọng với bố. Kết quả
xác minh thể hiện các con chung đang với anh T tại bản LT, CB, anh T
5
đảm bảo mọi điều kiện về chỗ ở, thu nhập để nuôi con chung. Do đó cần giao cả
hai cháu cho anh Lường Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi
các cháu trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không phải cấp dưỡng nuôi con chung
cùng anh T do không ai yêu cầu.
[4] Về tài sản chung, nchung: Chị D xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Anh T không ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết, trường hợp sau khi giải quyết ly hôn phát sinh tranh chấp
có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Chị Lò Thị D người dân tộc thiểu số trú vùng
điều kiện - kinh tế hội đặc biệt khó khăn đơn yêu cầu miễn án phí. Do
đó, miễn án phí dân sự thẩm không giá ngạch trong vụ án ly hôn cho chị
Thị D. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 271,
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 khoản 6 Điều 15
Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị D được ly hôn với anh Lường
Văn T.
2. Về con chung: Giao cả 02 cháu Lường Thị K, sinh ngày 06/01/2016
cháu Lường Văn Đ, sinh ngày 26/4/2017 cho anh Lường Văn T được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến tui tng thành 18 tui
kh ng lao động) hoc đến khi có quyết định khác ca quan có thm
quyn.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thị D không phải cấp dưỡng nuôi con
chung do không ai yêu cầu.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con (chị D) có quyền thăm nom
con, không ai được cản trở chị D thực hiện quyền này, không được lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Thị D xác định không có, không
yêu cầu Toà án giải quyết. Anh Lường Văn T không ý kiến. Do đó không
xem xét giải quyết trong vụ án. Trường hợp sau khi giải quyết ly hôn phát
sinh tranh chấp và có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
6
4. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch trong vụ án
ly hôn cho chị Lò Thị D.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC (2);
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBNDCB, H. TC;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nông Văn Thịnh
Tải về
Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất