Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 28/03/2025 của TAND Q. Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 28/03/2025 của TAND Q. Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Cẩm Lệ (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 15/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cảnh, Hoa- Thụy |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN CẨM LỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 15/2025/DS-ST
Ngày: 28 - 3 - 2025
Về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẨM LỆ- TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Lâm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Văn Du
2. Ông Nguyễn Văn Trình
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Đỗ Thục Uyên- Thư ký tòa án nhân dân Quận
Ngũ Hành Sơn.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại Hội trường Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, TP .
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 232/2024/TLST-DS ngày 10 tháng 10 năm
2024 về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 12/2025/QĐXX-ST ngày 14 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: - Ông Võ Văn C, sinh năm: 1990
- Bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1990
Cùng địa chỉ: Số B đường C, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng- Cả hai
đều có mặt;
2. Bị đơn: Ông Đào Hữu T, sinh năm: 1972
Địa chỉ: Số A Đ, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng- Vắng mặt;
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 9 năm 2024 cũng như tại phiên tòa nguyên
đơn ông Võ Văn C và bà Nguyễn Thị H trình bày:
Vào ngày 05/6/2024 vợ chồng tôi có lập hợp đồng vay tiền với ông Đào Hữu T
tại Văn phòng C1; theo hợp đồng vợ chồng tôi cho ông T vay số tiền 380.000.000
2
đồng, thời hạn vay đến hết ngày 05/10/2024 và ông T trả cho vợ chồng tôi theo từng
lần, cụ thể như sau”
Lần 1: Ngày 05/7/2024 trả 100.000.000 đồng;
Lần 2: Ngày 05/8/2024 trả 100.000.000 đồng;
Lần 3: Ngày 05/9/2024 trả 100.000.000 đồng;
Lần 4: Ngày 05/10/2024 trả 80.000.000 đồng. Lãi suất vay 7.5%/năm; mục đích
vay kinh doanh.
Tuy nhiên, đến nay đã quá thời hạn trả nợ nhưng ông Đào Hữu T vẫn không
chịu trả cho vợ chồng tôi số tiền đã vay cũng như tiền lãi như đã cam kết, chúng tôi đã
nhiều lần gọi điện yêu cầu ông T trả nợ nhưng chỉ nhận được những lần hẹn không
chính xác.
Nay vợ chồng tôi yêu cầu Toà án giải quyết: Buộc ông Đào Hữu T trả cho chúng
tôi số tiền 400.691.780 đồng; trong đó tiền nợ gốc là 380.000.000 đồng, và tiền lãi tính
từ ngày 06/7/2024 đến ngày 28/3/2025 là 20.691.780 đồng (380.000.000đ x 7.5%/năm
: 365 x 265 ngày = 20.691.780 đồng).
* Bị đơn ông Đào Hữu T đã được tòa án tiến hành tống đạt thông báo thụ lý,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải để các đương sự trình bày ý kiến, cung cấp các chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, nhưng ông T đều vắng mặt nên tòa án không có lời khai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của ông Võ Văn C và bà Nguyễn Thị H
nộp tại Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, TP . và Tòa án đã thụ lý giải quyết là đúng thẩm
quyền được quy định tại Điều 26; Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa bị đơn là ông Đào Hữu T vắng mặt không có lý do. Xét thấy trong
qúa trình giải quyết vụ án, tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa
án cho bị đơn đầy đủ. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn
theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Do có mối quan hệ quen biết, nên vào 05/6/2024, ông Đào
Hữu T có mượn của ông Võ Văn C và bà Nguyễn Thị H số tiền 380.000.000 đồng và
cam kết đến hết ngày 05/10/2024 sẽ trả đủ số tiền trên cho ông Võ Văn C và bà
Nguyễn Thị H, với lãi suất vay 7.5%/năm.
Tuy nhiên, sau khi nhận tiền của ông Võ Văn C và bà Nguyễn Thị H, ông T đã
không thực hiện việc trả nợ như đã cam kết. Do ông T đã không thực hiện việc trả nợ
như đã cam kết nên ông C và bà H đã nhiều lần yêu cầu ông T trả số tiền nợ trên
3
nhưng ông T vẫn cố tình trốn tránh trách nhiệm việc trả nợ cho ông C và bà H dẫn đến
việc phát sinh tranh chấp. Căn cứ ban đầu ông Võ Văn C và bà Nguyễn Thị H khởi
kiện ông Đào Hữu T yêu cầu trả lại số tiền vay là Hợp đồng vay tiền được lập tại Văn
phòng C1 do ông Võ Văn C, bà Nguyễn Thị H và ông Đào Hữu T ký.
Tại phiên tòa ông Võ Văn C và bà Nguyễn Thị H đề nghị Hội đồng xét xử buộc
ông Đào Hữu T trả số tiền nợ là 380.000.000 đồng và thanh toán tiền lãi 7.5%/năm,
tính từ ngày 06/7/2024 đến ngày 28/3/2025 (ngày xét xử) là 20.691.780 đồng
(380.000.000 đồng x 7.5% : 365 x 265 ngày = 20.691.780 đồng. Tổng cộng:
400.691.780 đồng.
Xét thấy số tiền ông T nợ ông C, bà H đã lâu nhưng ông T không có thiện chí trả
nợ dứt điểm cho ông C, bà H. Vì vậy, việc ông C, bà H yêu cầu ông T trả tiền nợ và
tiền lãi là hoàn toàn chính đáng và phù hợp, xét cần chấp nhận.
[3] Từ những phân tích, nhận định trên Hội đồng xét xử xét cần chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông Võ Văn C và bà Nguyễn Thị H; buộc ông Đào Hữu T phải trả cho
ông Võ Văn C và bà Nguyễn Thị H số tiền nợ là 380.000.000 đồng và tiền lãi tính từ
ngày 06/7/2024 đến ngày 28/3/2025 là 20.691.780 đồng là phù hợp theo Điều 463,
Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật dân sự.
[4]Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo giá ngạch là 20.000.000 đồng + 4%
của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng, đối với số tiền phải trả.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật dân sự. Điều
147; khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản của ông Võ Văn C và bà
Nguyễn Thị H đối với ông Đào Hữu T.
Tuyên xử: Buộc ông Đào Hữu T phải trả cho ông Võ Văn C và bà Nguyễn Thị H
số tiền nợ là 400.691.780 đồng; trong đó nợ gốc là 380.000.000 đồng và tiền lãi tính từ
ngày 06/7/2024 đến ngày 28/3/2025 là 20.691.780 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi
hành án chậm thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản tiền phải trả, thì hàng tháng còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền.
Án phí dân sự sơ thẩm: 20.027.671 đồng, ông Đào Hữu T phải chịu.

4
Hoàn trả cho ông Võ Văn C và bà Nguyễn Thị H số tiền tạm ứng án phí
9.737.500 đồng đã nộp, theo biên lai thu số 0001890 ngày 09/10/2024 tại Chi cục thi
hành án dân sự quận Cẩm Lệ, TP ..
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính
đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND quận Cẩm Lệ; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- Chi cục THADS quận Cẩm Lệ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lê Văn Lâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm