Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST ngày 23/05/2025 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án Số/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST ngày 23/05/2025 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Phủ Lý (TAND tỉnh Hà Nam) |
Số hiệu: | Số/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Thị Trà M, Nguyễn Văn G |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 25/2025/HNGĐ-ST
Ngày 23 tháng 5 năm 2025
V/v: “Tranh chấp về ly hôn, nuôi
con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ – TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Duy.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Huê và bà ông Nguyễn Văn Khoát.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Chính – Là thẩm tra viên Tòa án nhân dân thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Trung Kiên – Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 75/2024/TLST - HNGĐ ngày 18
tháng 10 năm 2024, về việc “Kiện xin ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 18/2025/QĐXXST – HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2025, Quyết
định hoãn phiên tòa số 18/2025/QĐST-HNGĐ ngày 09/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Trà M, sinh năm 2000.
Nơi ĐKNKTT: Tổ 5, phường Thanh T, thành phố P, tỉnh H; Địa chỉ: Ấp 1, xã Lộc
H, huyện L, tỉnh Bình . Vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn G, sinh năm 1991.
Địa chỉ: Tổ 5, phường Thanh T, thành phố P, tỉnh H. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, xin ly hôn và trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lê
Thị Trà M trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văng G kết hôn là hoàn toàn tự nguyện,
có khoảng một năm tìm hiểu nhau, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi. Đăng
ký kết hôn ngày 28/10/2019 tại Uỷ ban nhân phường T, thành phố P, tỉnh H. Sau
kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến cuối 2023 thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do tính tình không hợp, dẫn đến bất đồng quan điểm sống, không
tìm được tiếng nói chung. Từ đó cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc và đã
sống ly thân từ tháng 12/2023. Thời gian sống ly thân không ai còn quan tâm đến
2
cuộc sống của nhau. Nay chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài,
không thể đoàn tụ được nên xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn G.
Tại bản tự khai ngày 02/11/2024, bị đơn anh Nguyễn Văn G trình bày: Anh
và chị M quen biết, có thời gian một năm tìm hiểu nhau. Đăng ký kết hôn ngày
28/10/2019 tại Uỷ ban nhân dân phường T, thành phố P, tỉnh H, được hai bên gia
đình tổ chức cưới hỏi. Sau kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm
2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn của vợ chồng là
do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, từ đó vợ chồng
thường xuyên mắng cãi, chửi nhau, chị M đã cho con về nhà ngoại ở từ đó đến
nay. Thời gian sống ly thân không ai còn quan tâm đến cuộc sống riêng của nhau.
Nay chị M xin ly hôn anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên thuận tình
ly hôn.
Về con chung: Chị Lê Thị Trà M trình bày vợ chồng có một con chung là
Nguyễn Hoàng Ngọc U (con gái), sinh ngày 18/5/2020, kể từ thời điểm vợ chồng
sống ly thân đến nay con chung do chị chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn
G xác nhận vợ chồng có một con chung là Nguyễn Hoàng Ngọc U, hiện đang ở
với chị Trà M. Khi ly hôn anh xin được nuôi con chung, không yêu cầu chị Trà M
cấp dưỡng nuôi con, anh G làm công nhân tại Công ty vận tải ở T, tỉnh H thu
nhập15.000.000đ/ tháng.
Về con nuôi, con riêng: Chị Trà M và anh G xác nhận không có, không đề
nghị giải quyết.
Về tài sản chung, riêng và công nợ chung: Chị Trà M và anh G xác nhận
không có, không đề nghị giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án xác minh nơi cư trú của nguyên đơn, bị
đơn kết quả: Hiện chị Trà M và cháu Ngọc U sinh sống tại Ấp 1, xã L, huyện Lộc,
tỉnh B cùng bố mẹ đẻ là ông Lê Văn L và bà Lê Thị Th; quá trình sinh sống chị M
có thông báo lưu trú. Chị Trà M buôn bán nhỏ lẻ tại ấp Tân P, xã Tân T, huyện B,
tỉnh B; cháu Ngọc U đang học tại trường mầm non T, xã Tân Th, huyện B, tỉnh B.
Ủy ban phường Thanh T: Năm 2019, Uỷ ban nhân dân phường cấp giấy chứng
nhận kết hôn cho anh Nguyễn Văn G và chị Lê Thị Trà M. Kể từ cuối năm 2023
đến nay chị M và cháu Nguyễn Hoàng Ngọc U không sinh sống tại địa phương.
Nay chị M xin ly hôn anh G, địa phương đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật. Anh G vắng mặt Tòa án đã gửi các văn bản tố tụng cho anh G qua
dịch vụ bưu chính viễn thông và giao trực tiếp cho gia đình của anh G.
* Tại phiên tòa: Các đương sự đều vắng mặt và giữ nguyên quan điểm như
đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử những người tham gia tố tụng, ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký từ khi
thụ lý cho đến trước khi vào nghị án thực hiện đúng theo quy định của pháp luật Tố
tụng dân sự về thẩm quyền và trình tự thủ tục của giai đoạn xét xử sơ thẩm.

3
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều
70 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 68; Điều
144, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều
51, 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình. Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13
ngày 25/11/2015 của Quốc hội; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị Trà M và anh Nguyễn
Văn G.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Ngọc U (con gái), sinh ngày
18/5/2020 cho chị Trà M chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh G không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
- Án phí ly hôn sơ thẩm: Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không giá
ngạch theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, nghe kiểm sát viên trình bày ý
kiến phát biểu, Toà án nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Nguyễn Văn G có hộ khẩu thường trú và
sinh sống tại Tổ 5, phường Th, thành phố P, tỉnh H nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2]. Về việc xét xử vắng mặt: Bị đơn anh Nguyễn Văn G vắng mặt tại phiên
tòa lần thứ hai không có lý do. Nguyên đơn chị Lê Thị Trà có đơn xin xét xử vắng
mặt. Do vậy Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị Mi và anh G theo quy định
tại Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Cuộc hôn nhân giữa chị Lê Thị Trà M và anh
Nguyễn Văn G trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 28/10/2019 tại Ủy
ban nhân dân phường T, thành phố P đã thỏa mãn các điều kiện trình tự, thủ tục
kết hôn được Lật Hôn nhân và Gia đình bảo vệ.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Trà M, Hội đồng xét xử thấy: Sau kết
hôn anh chị đã có thời gian dài chung sống hạnh phúc, đến tháng 12/2023 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn của vợ chồng là do bất
đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung và sống ly thân từ năm
2023 đến nay, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau là có thật được đôi
bên thừa nhận; chị Trà M xin ly hôn anh G thuận tình ly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn

4
vợ chồng anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó cần xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị
Trà M và anh Nguyễn Văn G là phù hợp với quy định tại Điều 51, 55 Luật Hôn
nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Chị Trà M và anh G có một con chung là cháu Nguyễn
Hoàng Ngọc U (con gái), sinh ngày 18/5/2020, hiện tại cháu Ngọc U đang ở với
chị Trà M. Khi ly hôn cả chị Trà M, anh G đều có nguyện vọng xin được nuôi con
chung; các bên không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét nguyện vọng nuôi con
chung của các bên thấy chị Trà M và anh G đều đang trong độ tuổi lao động, có
công việc và thu nhập, có điều kiện để chăm sóc con chung. Xét điều kiện thực tế
thấy, kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay cháu Ngọc U ở với chị Trà M và
hiện đang học tại trường mầm non T, xã Tân Th, huyện B, tỉnh B. Để đảm bảo
quyền về mọi mặt, tạo môi trường ổn định không bị xáo trộn trong cuộc sống, phù
hợp tâm sinh lý của cháu Ngọc U và điều kiện hoàn cảnh của các bên, xét thấy
cần tiếp tục giao cháu Nguyễn Hoàng Ngọc U cho chị Lê Thị Trà M trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu Ngọc U trưởng thành tự
lập được hoặc đến khi có sự thay đổi khác là phù hợp thực tế và phù hợp với quy
định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng: Các bên không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
Về con nuôi, con riêng: Chị Trà M và anh G đều xác định không có, không
yêu cầu Toà án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung, riêng và công nợ chung: Chị Trà M và anh G thống
nhất không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.
[6] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Các bên thuận tình ly hôn trước khi mở phiên
toà nên mỗi bên phải chịu 75.000đ (bẩy mươi lăm nghìn đồng).
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; các Điều 144, 147, 227, 228, 238; 271, 273; 278, 280 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015.
- Căn cứ các Điều 51, 55, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014.
- Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1/ Xử: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị Trà M và anh Nguyễn
Văn G.
5
2/ Về con chung: Giao chị Lê Thị Trà M được quyền trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Nguyễn Hoàng Ngọc U (con gái),
sinh ngày 18/5/2020 cho đến khi cháu Ngọc U trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có
sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Anh Nguyễn Văn G không phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên
trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3/ Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Lê Thị Trà M và anh Nguyễn Văn G mỗi
người phải nộp 75.000đ (bẩy mươi lăm nghìn đồng); chị Trà M được đối trừ số
tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lại thu tiền
tạm ứng án phí số 0000478 ngày 14/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Chị Trà M được nhận lại số tiền 225.000đ (hai trăm
hai mươi lăm nghìn đồng).
4/ Về quyền kháng cáo bản án: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND TP Phủ Lý;
- Chi cục THADS TP Phủ Lý;
- UBND phường T, TP P, tỉnh H;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Duy
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm