Bản án số 98/2025/DS-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 98/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 98/2025/DS-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 98/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng góp hụi giữa Võ Hùng T và Phan Văn L, Hồ Thị Ánh L1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 – ĐỒNG THÁP
Bản án số: 98/2025/DS-ST
Ngày: 26-8-2025
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Thực;
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Huỳnh Văn Hoàn;
+ Bà Nguyễn Thị Kim Hạnh.
- Thư phiên tòa: Lưu Hoài Hiền Vy - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 4 – Đồng Tháp.
Ngày 26 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng
Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 58/2025/TLST-DS ngày 28 tháng
02 năm 2025 về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 47/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Võ Hùng T, sinh năm 1989; Địa chỉ: Ấp B, B, tỉnh
Đồng Tháp (Trước đây là: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Trương Thị M, sinh năm
1959; Địa chỉ: Ấp B, xã B, tỉnh Đồng Tháp (Trước đây là: Ấp B, xã B, huyện C,
tỉnh Tiền Giang). Theo văn bản ủy quyền ngày 28-4-2025. (Có mặt)
- Bị đơn:
+ Anh Phan Văn L, sinh năm 1978; (Vắng mặt)
+ Chị Hồ Thị Ánh L1, sinh năm 1982; (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp M, L, tỉnh Đồng Tháp (Trước đây là: Ấp M, M,
huyện C, tỉnh Tiền Giang).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình giải quyết tại Tòa án, nguyên
đơn, anh Hùng T trình bày: Anh tham gia chơi hụi do chị L1, anh L làm
đầu thảo đối với dây hụi 2.000.000 đồng, khui hụi ngày 25-6-2023 âm lịch, mỗi
tháng mở hụi 01 lần, tổng cộng 24 phần, anh tham gia 01 phần ghi tên T1
2
(Tên thường gọi của anh) trong danh sách hụi. Anh đóng hụi sống được 15 kỳ,
mỗi lần đóng dao động t1.500.000 đồng đến 1.600.000 đồng, chị L1 tự báo
mỗi kỳ ai sẽ được lĩnh hụi tự đến nhà anh lấy tiền hụi. Đến ngày mở hụi 25-
10-2024 lẽ ra anh được hốt hụi theo phiếu thăm anh đã bóc, nhưng chị L1,
anh L không khui hụi và cũng không giao tiền hụi cho anh. Do đó, nay anh yêu
cầu anh L, chị L1 phải liên đới trả cho anh số tiền nợ hụi là 30.000.000 đồng.
Bị đơn, chị Hồ Thị Ánh L1, anh Phan Văn L: đã được tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của anh
Võ Hùng T, vắng mặt tại các phiên họp và phiên tòa.
Tại phiên tòa, bà Trương Thị M là đại diện theo ủy quyền của anh Võ Hùng
T thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, trước đây anh T yêu cầu anh Phan Văn
L, chị Hồ Thị Ánh L1 nghĩa vụ liên đới trả cho anh số tiền n hụi
30.000.000 đồng nhưng nay trừ ra 1.000.000 đồng tiền hoa hồng nên yêu cầu trả
số tiền còn lại là 29.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Anh Võ Hùng T khởi kiện yêu cầu chị Hồ Thị Ánh L1 và anh Phan Văn
L phải trả số tiền hụi chưa giao, nên căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật Dân sự,
Hội đồng xét xử xác định đây tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”. Bđơn, chị
L1, anh L trú tại ấp M, L, tỉnh Đồng Tháp nên thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 2 Điều 1 của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành
chính, Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá sản Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án năm 2025.
[2] Bị đơn, chị Hồ Thị Ánh L1 anh Phan Văn L không đơn đề nghị
xét xử vắng mặt, đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không
do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các bị đơn.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Anh
Võ Hùng T yêu cầu vợ chồng chị Hồ Thị Ánh L1anh Phan Văn L liên đới trả
số tiền nợ hụi là 29.000.000 đồng cung cấp được bản chính giấy hụi
2.000.000 đồng, khui ngày 25-6-2023 âm lịch, ghi “Hụi của 2 Loa làm chủ”.
Theo danh sách hụi thể hiện 24 phần, anh T tham gia chơi 01 phần ghi số
thứ tự 4 Thảo” là tên thường gọi của anh T được chính quyền địa phương
xác nhận. Anh T xác định danh sách hụi do chính chị L1 ghi và phát cho mỗi hụi
viên 01 tđể biết người chơi. Vào thời điểm tổ chức chơi hụi, anh T không
cùng xã với anh L, chị L1 nên khi khui hụi anh không có đến, mà chị L1 đến nhà
3
anh thu tiền hụi và khi đó sẽ thông báo mức bỏ hụi cho anh biết. Anh T cho rằng
đã đóng hụi cho chị L1, anh L được 15 kỳ, nên nay đòi lại số tiền hụi 30.000.000
đồng nhưng đồng ý trừ ra 1.000.000 đồng tiền hoa hồng lợi cho bị đơn.
Phía anh L, chị L1 không có ý kiến gì phản đối tự nh từ bỏ nghĩa vụ chứng
minh. Hụi đến nay đã mãn nhưng anh L, chị L1 không cung cấp chứng cứ gì thể
hiện đã trả tiền cho anh T trong quá trình giải quyết ván phía bị đơn cũng
không đến Tòa án đthỏa thuận đã cho thấy các bị đơn không thiện chí tr
nợ, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử xét
thấy yêu cầu khởi kiện của anh T là có căn cứ nên chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng xét xử
chấp nhận nên anh T không phải chịu án phí, được nhận lại tiền tạm ứng án phí
đã nộp. Chị Hồ Thị Ánh L1 anh Phan Văn L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
giá ngạch theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật
Tư pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa
án năm 2025; Điều 288, Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 15, khoản 2
Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 25 của Nghị định
số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Võ Hùng T.
Buộc chị Hồ Thị Ánh L1 anh Phan Văn L nghĩa vliên đới trả cho
anh Võ Hùng T số tiền nợ hụi là 29.000.000 (Hai mươi chín triệu) đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
- Anh Võ Hùng T được nhận lại 750.000 (Bảy trăm năm mươi nghìn) đồng
án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002953
4
ngày 25-02-2025 của Chi cục Thi hành án dân s huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang.
- Chị Hồ Thị Ánh L1 anh Phan n L phải chịu 1.450.000 (Một triệu
bốn trăm năm mươi nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự (Hoặc đương sự người đại diện theo
ủy quyền) có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử theo thủ
tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo của đương sự vắng mặt tại phiên tòa 15
ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND khu vực 4 – Đồng Tháp;
- THADS tỉnh Đồng Tháp;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Anh Thực
Tải về
Bản án số 98/2025/DS-ST Bản án số 98/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 98/2025/DS-ST Bản án số 98/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất