Bản án số 168/2025/DS-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 168/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 168/2025/DS-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 168/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số: 168/2025/DS-ST
Ngày: 25- 9 - 2025.
V/v tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 - VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Quốc Duy
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Tường Bích;
Ông Bùi Tuấn Khanh.
- Thư ký phiên Tòa: Bà Trần Thị Thảo Nguyên Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 Vĩnh Long tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Văn Lanh Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sTòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2025/TLST-DS
ngày 31 tháng 7 năm 2025 về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử s 180/2025/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 8 m 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số 126/2025/QĐST-DS ngày 19 tháng 9 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Tống Thị Dung E, sinh ngày 12/5/1982
Căn cước công dân số: 083182006160, cấp ngày 20/02/2025.
Địa chỉ: Ấp PM, xã LT, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn:Võ Thị Y, sinh năm 1977
Căn cước công dân số: 083177006884, cấp ngày 03/7/2021.
Địa chỉ: Ấp PM, xã LT, tỉnh Vĩnh Long.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 - VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Ông Nguyễn Nhật L, sinh năm 1974
Căn cước công dân số: 083074002910, cấp ngày 14/8/2023.
Địa chỉ: Ấp PM, xã LT, tỉnh Vĩnh Long.
Ngưi đi din hp pháp ca ông L: Thị Y, sinh năm 1977. Địa chỉ: Ấp
PM, LT, tỉnh Vĩnh Long, đại din theo ủy quyền ca ông L. (Văn bản y quyn
ngày 15 tng 5 năm 2025).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khi kin đề ngày 22/4/2025, đơn khởi kin bổ sung ngày 15/5/2025
bn tự khai ngày 19/8/2025 và trong quá trình gii quyết vụ án cũng như ti phiêna,
nguyên đơn Tống Thị Dung E trình bày:
Nguyên vào năm 2023 tham gia chơi 03 dây hụi do Thị Y làm
chủ hụi như sau:
- Dây hụi thứ 1: Hụi khui ngày 15/09/2023 (âl) (nhằm ngày 29/10/2023 ơng
lịch), mệnh giá 1.000.000 đồng, gồm 22 phần, mỗi tháng khui 01 lần vào ny 15 l)
ng tháng, bà tham gia chơi 03 phần, vic chơi hụi kng làm giy tờ.
đã đóng được 11 kỳ với số tiền vốn 3 phần chơi đã đóng là: 23.100.000
đồng (Hai mươi ba triệu một trăm nghìn đồng). Hụi của là hụi sống.
Tuy nhiên, đến kỳ khui hụi th12 nhằm ngày 15/09/2024 âl (nhằm ngày
15/11/2024 dương lịch) thì bà Y bể hụi và chưa trả cho số tiền trên.
- y hụi thứ 2: Hụi khui ngày 15/04/2024 (âl) (nhằm ngày 22/05/2024 dương
lịch), mệnh giá 1.000.000 đồng, gồm 22 phần, mỗi tháng khui 01 lần vào ngày 15
l) hàng tháng, tham gia chơi 04 phần, việc chơi hụi không m giấy tờ.
Trong đó đã đóng được 4 kvới số tiền vốn 2 phần chơi đã đóng là:
5.600.000 đồng. 3 kỳ với số vốn 2 phần chơi, đã đóng là: 4.360.000 đồng. Hụi
của hụi sống.
Tuy nhiên, đến kkhui hụi thứ 5 nhằm ngày 15/07/2024 (âl) (nhằm ngày
18/08/2024 dương lịch) thì bà Y bể hụi và chưa trả cho số tiền trên.
Hụi đến ngày 15/12/2025 âl thì mãn hụi, nhưng đã bị bể giữa chừng. Vì vậy,
dây hụi này Thị Y còn nợ stiền hụi sống (4 phần chơi) là: 9.960.000
đồng (Chín triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng) cho đến nay chưa trả.
- Dây hụi thứ 3: Hụi khui ngày 05/06/2023 (al) (nhằm ngày 22/07/2023 dương
lịch), mệnh giá 1.000.000 đồng, gồm 22 phần, mỗi tháng khui 01 lần vào ngày 05
(âl) hàng tháng, tham gia chơi 02 phần, việc chơi hụi không m giấy tờ.
đã đóng được 14 kỳ với số tiền vốn 2 phần chơi đã đóng là: 19.600.000
đồng. Hụi của là hụi sống.
3
Tuy nhiên, đến kỳ khui hụi thứ 15 nhằm ngày 05/07/2024 (âl) (nhằm ngày
08/08/2024 dương lịch) thì bà Y bể hụi và chưa trả cho số tiền trên.
+ Hụi mua: Đồng thời cũng dây hụi này mua 2 phần hụi đến tháng
02/2025 mãn. đưa cho Y số tiền mua 02 dây hụi 30.800.000 đồng (có giấy
giao tiền), nếu hụi n Y nợ 44.000.000 đồng, nhưng do hụi bể nên yêu cầu
Y trả gốc một phần lãi cho là: 37.400.000 đồng (Ba mươi bảy triệu bốn
trăm nghìn đồng).
Đến thời điểm này bà Y có trả 9.000.000 đồng.
Như vậy tổng số tiền Y còn nợ là: 81.060.000 đông (Tám mươi mốt
triệu, không trăm sáu mươi nghìn đồng).
Hôm nay làm đơn khởi kiện này yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bình Đại
xem xét, giải quyết buộc Bà: Thị Y ông Nguyễn Nhật L (chồng Y) phải
có trách nhiệm liên đới trả cho số tiền là: 81.060.000 đồng (Tám mươi mốt triệu,
không trăm sáu mươi nghìn đồng), không yêu cầu tính lãi suất.
do yêu cầu liên đới: Chị Yến anh Linh vợ chồng nên vợ chồng
nghĩa vụ trả nợ chung với nhau. giao dịch hụi trực tiếp với Y, nhưng anh
Linh chồng bà Y biết việc Y chơi hụi với , một số tiền giao tiền hụi
anh Linh nhưng anh Linh không ý kiến gì, việc chị Yến anh Linh ly thân
không thì không biết, việc chị Yến anh Linh ly hôn tháng 6 năm 2025
chuyện vợ chồng hai người không ý kiến nhưng lúc phát sinh nợ vợ chồng
còn sống chung, biết bà Y chơi hụi với nên phải có trách nhiệm trả nợ.
* Tại bản tự khai ngày 19/8/2025 trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn
Thị Y cũng đại diện theo y quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Nguyễn Nhật L trình bày:
thống nhất với nguyên đơn về số dây hụi, số phần hụi nguyên đơn chơi
từng dây, mệnh giá hụi, ngày khui, số tiền đã đóng, số tiền hụi mua thống nhất
còn nợ nguyên đơn số tiền hụi là 81.060.000 đồng, đồng ý trả số tiền này và Tòa
án giải quyết theo quy định của pháp luật.
bắt đầu làm chủ hụi vào năm 2001, kết hôn với anh Nhật Linh năm
2000, đăng kết hôn vào ngày 26/04/2000 tại Ủy ban nhân n Phú Vang,
huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre (cũ). làm chủ hụi để sinh sống hàng ngày cho bản
thân, lo cho con cái trong gia đình, vợ chồng 01 con chung sinh năm 2004, do
đặc thù công việc của anh Linh làm trong quân đội nên vài tháng mới về nhà một
lần, về vài ba bữa lại đi, từ lúc lấy nhau về tự lo kinh tế gia đình, lo cho con
cái, tiền mạnh ai nấy xài, không quản kinh tế của nhau, đó giờ làm chủ hụi
anh Linh không có tham gia giao dịch với hụi viên, nhưng biết làm chủ hụi. Đến
tháng 03/2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn sống ly thân với nhau, do mẫu
thuẫn về kinh tế tiền bạc trong gia đình, chăm lo con cái ăn học nên vợ chồng đã ly
4
hôn vào ngày 13/6/2025 theo quyết định công nhận thuận nh ly hôn số
132/2025/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Nay qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu liên đới cùng anh
Linh trả số tiền nợ hụi là 81.060.000 đồng thì không đồng ý, khoản nợ này là nợ
riêng của nên tự chịu một mình, anh Linh không liên quan. Lúc vợ chồng ly
hôn có thỏa thuận là anh Linh để lại hết tài sản cho (hiện do đứng tên) để bán
mà trả nợ cho các hụi viên.
* Tại đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt ngày 23/8/2025 (có phần trình bày ý
kiến) ông Nguyễn Nhật L trình bày như sau:
Ông Thị Y chung sống với nhau tnăm 2000 đến năm 2025 thì ly
hôn theo quyết định ly hôn của tòa án số 132/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13/6/2025.
Trước đó ông đã ly thân ttháng 3/2023. Ông sinh sống công tác tại đơn
vị nhiều tháng mới về nhà một lần. Việc Y tổ chức chơi hụi, sau đó bị nhiều hụi
viên giựt hụi dẫn đến bể hụi ông hoàn toàn không biết. Ông không hề biết và không
sử dụng số tiền hoa hồng từ việc tổ chức chơi hụi của Y. Tất cả tài sản chung
của vợ chồng đều do bà Y đứng tên.
Do đó, nay qua yêu cầu khởi kiện củaTống Thị Dung E yêu cầu ông cùng
liên đới trả số tiền nợ hụi ông không đồng ý. ông không tham gia tổ chức
chơi hụi, không biết cũng như không sử dụng số tiền hoa hồng này.
Vợ chồng hiện đã ly hôn, tuy nhiên trong vụ án này ông tiếp tục ủy quyền
cho bà Y theo giấy ủy quyền ngày 15/5/2025 đã nộp trước đây.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 – Vĩnh Long
- Vthủ tục: Xét thấy trong quá trình tố tụng tại phiên a, Thẩm phán đã
tuân thủ tiến hành đầy đtrình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đquyền nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, thành viên HĐXX (Hội đồng xét xử)
thể hiện sự vô tư, khách quan, độc lập khi xét xử. Vụ án được đưa ra xét xử là đúng
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Áp dụng các Điều 471, 468 của Bộ luật Dân sự, đề nghị
HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc Thị Y ông
Nguyễn Nhật L nghĩa vụ liên đới trả cho bà Tống Thị Dung E số tiền nợ hụi
81.060.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án đưc thẩm tra tại phiên tòa
căn cvào kết quả tranh tụng ti phn Tòa, Hội đồng t xử nhận định:
- Về tố tụng:
5
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp:
E khởi kin yêu cầu Y ông L nga vụ liên đới trả tiền nợ hụi
81.060.000 đồng không nh i sut. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chp trong vụ
án y được xác định “Tranh chp hợp đồng p hụi theo quy định tại Điều 471
của Bộ luật n sự năm 2015 và khoản 3 Điều 26 của Bộ luật t tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn xin xác nhận i trú đề
ngày 22/4/2025, Công an LT, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre xác nhận
Thị Y đăng thường thiện sống tại ấp PM, LT. Căn cứ vào điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, tvụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết theo trình tự thẩm của Tòa án nhân dân Tòa án
nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long.
- Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kin của bà E buộc bà Y và ông L nghĩa vụ liên đi trả cho
số tiền nợ hụi là 81.060.000 đồng.
Cơ sở chứng cứ:
+ Giấy mua hụi ny 05/6/2023.
+ Giấy kết nợ ngày 15/4/2024
[3]. Hi đồng xét xử t thy: Theo lời khai của nguyên đơn bị đơn trong
quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên Tòa, đều xác định được giữa bà E với
bà Y có giao dịch chơi hụi với nhau và sau khi hai bên kết nợ lại thì bà Y còn nợ
E số tiền hụi 81.060.000 đồng, vỡ hụi vào tháng 7/2024.
[3.1]. Y thừa nhận giao dịch chơi hụi như bà E trình bày đúng
sau khi hai bên kết nợ lại, hiện bà Y còn nợ E 81.060.000 đồng. Mặc các
bên chơi hụi không làm hợp đồng bằng văn bản nhưng thỏa miệng, chỉ 01
giấy mua hụi ngày 05/6/2023 giấy kết nợ ngày 15/4/2024 chưa ghi ràng, giấy
kết nợ ghi 104720, hai bên thống nhất 104.720.000 đồng, sau đó Y trả
được cho E được một khoản tiền hiện tại Y thừa nhận còn nợ E số tiền
81.060.000 đồng, lời thừa nhận này tự nguyện nên căn cứ vào khoản 2 Điều
92 của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đây tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh và công nhận sự thật nêu trên.
[3.2]. Nay Y m chủ hụi nhưng chưa thanh tn đầy đủ cho phía E số
tin hụi mà đã đóng khi tuyên bố bể hụi, vi phm nga vụ của người chhụi
theo quy định tại Điu 23 của Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính
phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường, n bà E khởi kin yêu cầu bà Y trả nợ hụi là
sở và phù hợp với quy định tại Điều 471 của Bộ luậtn sự m 2015, nên yêu
cầu khởi kiện của bà E n cứ được Hội đồng t xchấp nhận.
[4]. Về lãi suất:
6
E chỉ yêu cầu trả vốn và không yêu cầu trả lãi suất. Xét thấy, đây là sự tự
nguyện của phù hợp với quy định của pháp luật, nên được Hội đồng xét xử
ghi nhận.
[5]. Xét yêu cầu buộc ông Nguyn Nhật L có nghĩa vụ liên đới trnợ:
Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ theo giấy kết hôn giữa Y ông L thể
hiện ông bà đăng kết hôn vào năm 2000 nên Y ông L vợ chồng hợp
pháp, Y trình bày vchồng ly thân t 03/2023 nhưng bà không s
chứng minh vấn đề này. Bà trình bày vợ chồng hiện đã ly hôn theo quyết định công
nhận thuận tình ly hôn số 132/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13/6/2025 tuy nhiên nợ
nêu trên phát sinh trong thời kỳ hôn nhân giữa bà Y ông L, mục đích Y làm
chủ hụi để lo chi tiêu sinh hoạt chung trong gia đình, lo cho con cái (con chung của
Y, ông L) chkhông cờ bạc hay tiêu xài nhân, nên buộc ông L nghĩa vụ
liên đới trả nợ căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 27, 30, khoản 2 Điều
37 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 Vĩnh Long
là có cơ sở, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7]. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Do yêu cầu khởi kin của bà E được chấp nhận toàn bộ, n Y ông L phải
chu án phí của số tiền 81.060.000 đồng là: 81.060.000 đồng x 5%/tháng = 4.053.000
đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 468, 471 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 27, 30, khoản 2 Điều 37 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
n cứ o khon 3 Điều 26; đim a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 92; khoản 1 Điều 147 của Bộ lut Ttụng n s.
n c vào Điều 23 của Nghđịnh 19/2019/-CP ny 19/02/2019 của Cnh
phquy định vhọ, hụi, biêu, phường.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
7
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Tống Th Dung E đối với ThY
ông Nguyn Nhật L về việcTranh chấp Hp đồng góp hụi”.
2. Buc Th Y ông Nguyễn Nhật L phải nghĩa vụ liên đới tr cho
Tống ThDung E số tiền nợ hụi 81.060.000 đồng (Tám mươi mốt triệu, không
trăm sáu mươi nghìn đồng).
3. Ghi nhận sự tự nguyện của Tống Thị Dung E không yêu cầu tr i sut
của số tiền nêu tn.
4. Về nghĩa vụ chậm thi hành án:
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
5.1. Thị Y và ông Nguyễn Nhật L phải nghĩa vụ liên đới chịu
4.053.000 đồng (Bốn triệu không trăm năm mươi ba nghìn đồng)
5.2. Tống Thị Dung E được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp
2.026.500 đồng (Hai triệu không trăm hai mươi sáu nghìn năm trăm đồng) theo
biên lai thu tiền số 0001078 ngày 29 tháng 7 năm 2025 của Thi hành án dân sự tỉnh
Vĩnh Long.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày tuyên án.
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND khu vực 8 Vĩnh Long;
- Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
8
Tải về
Bản án số 168/2025/DS-ST Bản án số 168/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 168/2025/DS-ST Bản án số 168/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất