Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 09/01/2025 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Bông (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị và anh H kết hôn từ năm 2018, chung sống hạnh phúc đến năm 2020 mới đăng ký kết hôn, nguyên nhân là vợ chồng bất đồng quan điểm không có tiếng nói chung nên xảy ra mâu thuẫn gia đình, một phần cũng do kinh doanh làm ăn không thuận lợi nên dẫn đến nợ nần, từ đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, 02 mẹ con về bên ngoại ở và anh H làm ở Quảng Nam, sau đó chuyển đến thành phố Đà Lạt làm ăn. Sau khi thông báo phiên họp và hòa giải thì chị P cũng có gọi điện thoại cho anh H thông báo để về giải quyết việc ly hôn nhưng anh H nói không về được, muốn giải quyết ly hôn thì chị tự giải quyết. Chị P vẫn giữ nguyên quan điểm là xin được ly hôn với anh Lê Đình H vì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn gia đình, vợ chồng đã không còn chung sống với nhau từ đầu năm 2022 đến nay nên không có khả năng đoàn tụ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN KRÔNG BÔNG
TNH ĐK LK
Bn án s: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày 09 01 2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp v nuôi con”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐK LK
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Chu Văn Hồi.
Các Hi thm nhân dân: Bà Trương Thị L Chi; Ông Phan Văn Hòe.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Th Nga Thư ký Tòa án nhân dân huyn Krông
Bông.
- Đi din Vin kim sát nhân dân huyn Krông Bông tham gia phiên tòa: Ông
Lâm Văn Tiến Kim sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, ti Hội trường xét x Tòa án nhân dân huyn Krông
Bông, xét x thẩm công khai v án hôn nhân gia đình th s 130/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 23/7/2024 v việc “Ly hôn, tranh chấp v nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét x s 31/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/12/2024; Quyết đnh hoãn
phiên tòa s 51/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23/12/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ChTh P, sinh năm 1990
Địa ch: Thôn B, xã Hòa P, huyn Krông B, tỉnh Đắk Lk (có mt).
B đơn: Anh Lê Đình H, sinh năm 1989
Địa ch: Tn S, xã Hòa P, huyn Krông B, tỉnh Đắk Lk (vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kin ngày 16/8/2023, bn t khai các tài liu chng c đã xuất
trình nguyên đơn ch Lê Th P, trình bày:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Tôi anh Đình H chung sống với nhau từ năm
2018, đến năm 2020 đăng kết hôn tại UBND Hòa P, huyện Krông B, tỉnh
Đắk Lắk. Sau khi đăng kết hôn, chúng tôi chung sống tại tỉnh Quảng Nam, v
2
chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Chúng tôi kinh
doanh điện lạnh nhưng do anh H ham ăn chơi quá đà không quan tâm đến việc
kinh doanh nên dẫn đến thua lỗ, từ đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và không có tiếng
nói chung. Sau đó tôi và con về bên ngoại ở xã Hòa P từ tháng 9 năm 2021 đến nay,
anh H lại tỉnh Quảng Nam một thời gian sau đó anh H chuyển đến thành phố Đà
Lạt sinh sống đến nay, từ khi tôi về bên ngoại sinh sống anh H cũng vthăm mẹ
con được mấy lần, từ đầu năm 2022 đến nay anh H cũng có đến thăm con được một
số lần nhưng hầu như không quan tâm gì đến vợ con và thỉnh thoảng về tm cho con
được một ít tiền nhưng không đáng kể, tôi có nói chuyện với anh Hải nhiều lần là vợ
chồng cùng về chung sống Hòa P để cùng nhau làm ăn nuôi con nhưng anh H không
đồng ý. Vợ chồng đã chính thức không còn chung sống với nhau từ đầu năm 2022
đến nay. Tôi xác định vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa không còn chung
sống với nhau đã lâu, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không
đạt được nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Krông Bông giải quyết cho tôi được ly
hôn với anh Lê Đình H.
Tại bản tự khai ngày 31/7/2024, bđơn anh Đình H trình bày: Tôi
Thị P kết hôn từ năm 2020. Sau khi đăng ký kết hôn, vchồng chung sống hạnh phúc
được một thời gian, chúng tôi làm ăn kinh doanh không được thuận lợi nên dẫn đến
nợ nần, cộng với việc chúng tôi có một đứa con nên tôi cho vợ con về bên ngoại ở
Hòa P sinh sống, còn tôi vẫn lại tỉnh Quảng Nam làm việc, do công việc không được
thuận lợi nên tôi chuyển về Đà Lạt làm, sau đó tôi cũng về bên ngoại thăm vợ con
nhưng không đều bận ng việc, trong thời gian 20 ngày trở lại đây vợ chồng tôi
những lời nói không được đúng cho lắm nên vợ tôi đòi ly hôn. Tôi không đồng ý
ly hôn, tôi yêu cầu ly thân một năm để hai vợ chồng suy nghĩ rồi ngồi lại nói chuyện
xem chung sống được với nhau nữa hay không, để giải quyết việc hai bên nội
ngoại.
[2] Về con chung: Chị P anh H thống nhất khai một người con chung,
cháu tên Lê Đình Anh Q, sinh ngày 10/8/2020.
Khi ly hôn, ch Th P nguyn vng mun đưc trc tiếp nuôi dưỡng con
chung. Anh H không đồng ý ly nên chưa đặt ra để gii quyết
[3] V cấp dưỡng: Ch P chưa yêu cầu anh H phi cấp dưỡng nuôi con.
[4] V tài sn chung và n chung: Ti bn t khai và biên bn làm vic khác ch
P đều không yêu cu Tòa án gii quyết.
3
Bị đơn anh Lê Đình H không hợp tác nên không tiến hành hòa giải được.
Qua xác minh tại chính quyền địa phương: Anh Đình H hiện vẫn n đăng
hộ khẩu thường trú tại thôn S, xã Hòa P, huyện Krông B. Hiện nay anh H không
mặt tại địa phương, đang đi làm xa nhưng vẫn thường xuyên về thăm bố mẹ
con.
Thông qua Văn phòng Thừa phát lại, Tòa án đã gửi Thông báo vphiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; Biên bản về kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho người thân của anh H ông Lê
Đình D (bố), Lê Việt H và Lê Đình U (em trai). Tuy nhiên, anh Đình H đều vắng
mặt không do nên không tiến hành hòa giải được. Tòa án đã trực tiếp liên lạc
qua điện thoại theo số điện thoại chị P cung cấp, trao đổi qua điện thoại, tòa án đã
thông báo cho anh H đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh H nói rằng về a án để giải làm việc thì
anh cũng không đạt được nguyện vọng của mình nên không về, tòa án muốn làm gì
thì làm.
Theo biên bản làm việc bà Nguyễn Thị H trình bày: mẹ của anh H, nhận
được một số văn bản của Tòa án, sau đó gọi điện thoại thông báo cho con trai
Đình H, qua điện thoại anh H nói chị P tự giải quyết đơn phương, anh bận việc
không về được. Hiện nay chị P đang bên ngoại, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn
nhưng nguyên nhân gì thì H không rõ, động viên đhai vợ chồng đoàn tụ
nhưng chị P kiên quyết ly hôn.
Ti phiên tòa hôm nay, ch P trình bày: ch anh H kết hôn t năm 2018, chung
sng hnh phúc đến năm 2020 mới đăng kết hôn, nguyên nhân v chng bt
đồng quan điểm không có tiếng nói chung nên xy ra mâu thuẫn gia đình, mt phn
cũng do kinh doanh làm ăn không thun li nên dẫn đến n nn, t đó v chng xy
ra mâu thun, 02 m con v bên ngoi và anh H làm Quảng Nam, sau đó chuyển
đến thành ph Đà Lạt làm ăn. Sau khi thông báo phiên hp và hòa gii thì ch P cũng
gọi điện thoi cho anh H thông báo đ v gii quyết việc ly hôn nhưng anh H nói
không v đưc, mun gii quyết ly hôn thì ch t gii quyết. Ch P vn gi nguyên
quan điểm xin được ly hôn vi anh Đình H v chng xy ra mâu thun gia
đình, v chồng đã không còn chung sống vi nhau t đầu năm 2022 đến nay nên
không có kh năng đoàn tụ. V con chung: ch P vn gi quan điểm có nguyn vng
mun đưc trc tiếp nuôi dưỡng con chung t lúc không còn chung sng vi nhau
4
đến nay ch là người trc tiếp nuôi con chung. Không yêu cu anh H phi cấp dưỡng
để nuôi con chung.
V tài sn chung và n chung: Ch P không yêu cu Tòa án gii quyết.
Ti phiên tòa, b đơn anh Lê Đình H vng mt ln th hai không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông trình bày quan điểm đối
với việc giải quyết vụ án như sau:
V t tng: Quá trình thu thp chng c ca v án t khi th lý cho đến khi
quyết định đưa vụ án ra xét x, Thẩm phán đã giải quyết đúng trình t, th tc ca
B lut t tng dân s. Ti phiên tòa, Hội đng xét x đương sự đã chấp hành tt
các quy định ca pháp lut vphiên toà sơ thẩm. B đơn đã được Tòa án triu tp hp
l, các th tc t tụng đã niêm yết đầy đủ, tại phiên tòa hôm nay đã đưc m ln th
hai nên việc HĐXX vn tiến hành xét x là bảo đảm đúng thủ tục theo quy đnh ca
B lut t tngn s.
Về nội dung: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện, cung cấp đủ tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho quyền lợi ích hợp pháp của mình, bị đơn không hợp tác, cố
tình vắng mặt.
Qua chng c trong h vụ án do đương s cung cp tòa án thu thp
đưc công khai ti phiên tòa, qua kết qu tranh lun tại phiên tòa thì có đ sở xác
định mâu thuẫn gia đình của ch P và anh H đã đến mc trm trng, cuc sng chung
không có hnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn chung sng vi
nhau t lâu. Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn hoàn toàn căn cứ, đề ngh
Hội đồng xét x xem xét. Đề ngh HĐXX căn c Điu 51, 56, 81, 82, 83 Lut hôn
nhân gia đình; Điều 227 228 B lut t tng dân s; Ngh quyết 326 ngày
30/12/2016 ca UBTVQH. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị
Th P được ly hôn với anh Đình H. Về con chung: giao cháu Đình Anh Q cho
chị Th P trực tiếp nuôi dưỡng. Các vấn đề khác đương sự không yêu cầu nên
không đặt ra để giải quyết.
V án phí: Ch Th P phi chu tiền án phôn nhân gia đình thm theo
quy định.
Căn cứ vào các chng c tài liu trong h vụ án, li trình bày xác
nhn của đương sự trưc phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
5
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti phiên tòa
và căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, HĐXX xét thy:
[1] V thm quyn: V án “Ly hôn, tranh chấp v nuôi con” giữa ch Th P
vi anh Đình H, do b đơn nơi trú ti huyn Krông Bông nên thuc thm
quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn Krông Bông theo quy đnh ti khon 1
Điu 28; điểm a, khoản 1 Điu 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 B lut t tng dân s,
do đó Tòa án nhân dân huyn Krông Bông th lý v án là đúng thẩm quyn.
Tại phiên tòa hôm nay, anh Đình H vắng mặt lần thứ hai, quyết định hoãn
phiên tòa đã được tống đạt, tòa án vẫn tiến hành phiên tòa xét xử vắng mặt anh
Đình H phợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] V ni dung:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị P anh Đình H chung sống với nhau từ
năm 2018, đến năm 2020 mới tiến hành đăng kết hôn tại UBND xã Hòa P theo
giấy chứng nhận kết hôn số 09, ngày 30/01/2020. Quá trình chung sống hạnh phúc
được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là vợ chồng kinh doanh điện
lạnh nhưng thua l nên vợ chồng xảy ra mâu thuẫn gia đình. Sau đó chị P đưa con về
bên ngoại ở xã Hòa P, huyện Krông B ttháng 9 năm 2021 đến nay, anh H tiếp tục
lại tỉnh Quảng Nam một thời gian sau đó chuyển đến thành phố Đà Lạt sinh sống đến
nay, từ khi chP về bên ngoại sinh sống anh H cũng vthăm mẹ con được mấy
lần, từ đầu năm 2022 đến nay anh H cũng đến thăm con được một số lần nhưng
hầu như không quan tâm gì đến vợ con, chị P muốn anh H cùng về chung sống ở Hòa
P để cùng nhau làm ăn nuôi con nhưng anh H không đồng ý. Vợ chồng đã chính thức
không còn chung sống với nhau từ đầu năm 2022 đến nay. Chị P xác định vợ chồng
không còn tình cảm với nhau nữa không còn chung sống với nhau đã lâu, cuộc sống
chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án
nhân dân huyện Krông Bông giải quyết cho chị P được ly hôn với anh Đình H. Ti
bản tkhai anh H cũng cho rằng do làm ăn kinh doanh không được thuận lợi nên dẫn
đến nợ nần, gặp khó khăn về kinh tế nên cho chị P con về bên ngoại Hòa P
sinh sống, còn anh vẫn lại tỉnh Quảng Nam làm việc, do công việc không được
thuận lợi nên chuyển về Đà Lạt làm, sau đó anh H cũng về bên ngoại thăm vợ con
nhưng không đều vì bận nhiều công việc, trong thời gian khoảng 20 ngày trước khi
chị P làm đơn xin ly hôn thì vợ chồng có xảy ra cãi nhau. Nay chị P yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn, anh H không đồng ý ly hôn, yêu cầu ly thân một năm để hai vợ
chồng suy nghĩ rồi ngồi lại nói chuyện xem chung sống được với nhau nữa hay
6
không, để giải quyết việc hai bên nội ngoại. Anh H không hợp tác nên không tiến
hành hòa giải được.
Thông qua văn phòng Thừa phát lại, Tòa án đã gửi Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; Biên bản về kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho người thân của anh H ông Lê
Đình D Nguyễn Thị H (bố, mẹ), Việt H và Đình U (em trai). H m
anh H đã thừa nhận có thông báo toàn bộ nội dung các văn bản của Tòa án cho anh
H nhưng anh H nói để chị P tự giải quyết ly hôn, anh không về được. Tuy nhiên,
anh Đình H đều vắng mặt không do. Tòa án đã trực tiếp liên lạc qua điện
thoại theo số điện thoại chị P cung cấp, trao đổi qua điện thoại và mạng xã hội Zalo,
tòa án đã thông báo cho anh Hải đến Tòa án để tham gia phiên họp hòa giải, anh
H nói rằng có về Tòa án để giải làm việc thì anh cũng không đạt được nguyện vọng
của mình nên không về, tòa án muốn làm thì m. Anh Đình H đã đến Tòa án
để làm việc, đã được nhn Thông báo v vic th v án, đã viết bn t khai, sau
đó Tòa án tiếp tc gi các văn bản t tụng cho người thân ca anh H, đồng thi tòa
án cũng đã thông báo bằng điện thoi và mng xã hi Zalo nhưng anh H không chp
hành, anh H đã biết rt vic ch P đang yêu cu Tòa án gii quyết xin ly hôn vi
anh nhưng đều vắng mặt không có lý do, c tình trn tránh không hp tác làm vic,
anh H t t b quyn tham gia t tụng để bo v quyn và li ích hp pháp ca mình.
Qua lời trình bày của đương sự và biên bản xác minh, HĐXX xét thấy giữa chị
P anh H thực tế có xảy ra mâu thuẫn gia đình, nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát
từ bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung, làm ăn kinh doanh
bị thua lỗ nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị P khai vợ chồng đã còn chung
sống với nhau từ đầu năm 2022 đến nay, vchồng không còn quan tâm chăm sóc
nhau, nay chị P yêu cầu giải quyết ly hôn. Căn cứ vào chứng cứ nêu trên để khẳng
định mâu thuẫn gia đình giữa chị P và anh H đã đến mức trầm trọng, vợ chồng đã
không còn chung sống với nhau từ lâu, không còn có sự thương yêu, quan tâm chăm
sóc lẫn nhau, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
và không còn khả năng đoàn tụ. Do đó, yêu cầu khởi kiện của chị P cần được HĐXX
chấp nhận, cho chị Lê Thị P được ly hôn với anh Đình H là phù hợp theo quy định
tại Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
V con chung: Ch Th P anh Đình H mt ngưi con chung, cháu
tên Lê Đình Anh Q, sinh ngày 10/8/2020.
Chị Thị P nguyện vọng muốn được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Tại
7
phiên tòa chị P cũng giữ nguyên ý kiến. Xét nguyện vọng của chị P chính đáng, kể
từ khi vợ chồng không còn chung sống đến nay thì chị P người trực tiếp nuôi dưỡng
con chung nên HĐXX cần chấp nhận giao con chung cho chị P trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định của pháp luật.
V cấp dưỡng: Ch P chưa yêu cầu anh H phi cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án
không đặt ra để gii quyết.
V tài sn chung và n chung: Ch P không yêu cu nên HĐXX không đặt ra đ
gii quyết.
3. V án phí: Ch Lê Th P phi chu tin án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 48; Điều 144, Điều 147; Điều 220; đim b khoản 2 Điều 227; khon 3 Điều 228;
Điều 241; 266; 267; Điều 271 và Điều 273 ca B lut t tng dân s;
- Áp dng các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Áp dng đim a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn chị Th P đối vi
b đơn anh Lê Đình H về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
[1] V quan h hôn nhân: Ch Th P đưc ly hôn vi anh Đình H. Giy
chng nhn kết hôn s 09, ngày 30/01/2020 do y ban nhân dân Hòa P, huyn
Krông B, tỉnh Đk Lk cp cho ch Th P anh Đình H hết hiu lc k t ngày
bn án này có hiu lc pháp lut.
[2] V con chung: Giao con chung Lê Đình Anh Q, sinh ngày 10/8/2020 cho ch
Lê Th P trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu Lê
Đình Anh Q đủ tròn 18 tui.
Sau khi ly hôn, người không trc tiếp nuôi con vẫn được thc hin mi quyn
và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định ca pháp luật như; có quyền thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai đưc cn tr thc hin quyn
này.
8
Để đảm bo quyn li chung của con chưa đủ tui thành niên, các bên có quyn
xin thay đổi người trc tiếp nuôi con và mc cấp dưỡng nuôi con do các bên t tha
thun. Nếu không tha thuận được thì yêu cu Tòa án gii quyết theo quy đnh ca
pháp lut.
[3] V án phí: ChTh P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đng) tin
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khu tr vào s tiền 300.000đ ch
P đã nộp tm ng án phí theo biên lai s 0007150 ngày 22/7/2024 ti Chi cc thi hành
án dân s huyn Krông Bông. Ch P đã nộp đủ.
[4] Quyn kháng cáo: Nguyên đơn có mặt ti phiên tòa quyn kháng cáo bn
án trong hạn ời lăm ngày, k t ngày tuyên án thm; b đơn vắng mt ti
phiên a đưc quyn kháng cáo bn án trong hn ời lăm ngày, kể t ngày nhn
đưc bn sao bn án hoc bn án đưc niêm yết công khai./.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Đắk Lk;
- VKSND H. Krông Bông;
- Các đương sự;
- Chi cc THADS;
- UBND xã Hòa P;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Chu Văn Hồi
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất