Bản án số 11/2025/DS-PT ngày 18/02/2025 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/DS-PT ngày 18/02/2025 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 11/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | BẢN ÁN DSPT THỦY THI |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 11/2025/DS-PT
Ngày 18-02-2025
V/v tranh chấp đất đai
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Mạnh Hà
Các Thẩm phán: Bà Bùi Thị Thu Hằng và bà Phạm Thị Thanh Bình
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Vân Anh – Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Bà Vũ Thị Trang Nhung - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải
Phòng, xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 05/2025/TLPT-DS ngày 05
tháng 01 năm 2025 v Tranh chấp v đất đai.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 14/2024/DS-ST ngày 15 tháng 11 năm 2024
của Tòa án nhân dân quận Hải An, thành phố Hải Phòng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 04/2025/QĐ-PT ngày 20
tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị T; nơi cư trú: Số nhà A T, phường Đ, quận H,
thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Phan A; nơi ĐKHKTT: Số nhà A
T, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng; hiện cư trú tại: Số C Chung cư S,
phường P, Quận G, thành phố Hồ Chí Minh (Theo Giấy ủy quyn ngày
05/9/2024); vắng mặt (có đơn đ nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Ông Đặng Văn T1; nơi cư trú: Số nhà A T, phường Đ, quận H, thành
phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đ nghị xét xử vắng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị P; nơi cư trú: Số
nhà A T, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đ nghị xét
xử vắng mặt).
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan: Bà Lê Thị Thúy H – Luật sư Công ty L1, thuộc Đoàn Luật sư
thành phố H; vắng mặt (có đơn đ nghị xét xử vắng mặt).
* Người kháng cáo:
- Đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn là ông Phạm Phan A
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, nội dung kháng
cáo:
* Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn
trình bày:
Năm 1994, gia đình bà T được Hội cựu chiến binh giao cho 720m
2
(2 sào)
đất, thời gian 13 năm để làm kinh tế VAC. Đến năm 1999 – 2000 có dự án vườn
sinh thái nên đã lấy vào một phần là 520 m
2
, phần còn lại bà T sử dụng cho đến
nay và đóng thuế đầy đủ. Cũng vào năm này thì gia đình bà Bùi Thị N, ngụ tại số
A T, Đ, H có xây tường bao bằng gạch ba banh, xây nghiêng, chiu dài tường bao
khoảng 12 m, cách mặt đường khoảng 5 đến 7 m chiu dài. Ngày 31/8/2001, bà T
được UBND huyện A (cũ) cấp Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất đối với diện
tích 100m2, thuộc tờ bản đồ số 26 thửa số 34, địa chỉ tại: Xã Đ, huyện A (nay là
phường Đ, quận H), thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận quyn sử dụng
đất số vào sổ GCN: 02982QSDĐ do UBND huyện A cấp (phần đất vườn thì chưa
được cấp giấy chứng nhận), có tứ cận: Phía giáp đường liên thôn (nay là đường T)
có chiu dài 05m, cách tim đường là 2,5m; phía giáp nhà ông T2 có chiu dài là
20m; phía giáp nhà bà N có chiu dài 20m; phía giáp ao hợp tác xã có chiu dài là
05m. Phần diện tích không được xây dựng có chiu dài là 7,5m và chiu ngang là
05m giáp đường liên thôn. Năm 2002, bà T xây quán ra mặt đường để kinh doanh,
khi xây bà xây lùi lại để đặt ống nước thải thẳng ra hố ga ở vỉa hè. Bà xây sau và
tiếp giáp với trụ cổng của chủ cũ, cách tường bao do chủ cũ (bà N) xây khoảng
0,5m đến 0,7m. Hiện nay tường quán nhà bà vẫn còn. Đến tháng 11/2023, do Giấy
chứng nhận quyn sử dụng đất được cấp trước đây đã quá cũ nên bà T có nhu cầu
cấp lại Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất. Tuy nhiên khi tiến hành đo đạc hiện
trạng thửa đất để làm thủ tục cấp mới thì phát hiện chiu rộng của thửa đất là
4,9m, thiếu 0,1m so với Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất. Bà T cho rằng
nguyên nhân dẫn đến chiu rộng thửa đất bị thiếu là do gia đình ông Đặng Văn T1
trú tại địa chỉ: Số A T, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng lấn chiếm sang
đất của bà 0,1m. Bà T đã làm đơn đ nghị UBND phường Đ, thành phố Hải Phòng
giải quyết tranh chấp giữa hai gia đình nhưng không có kết quả. Vì vậy, bà T khởi
kiện, đ nghị Tòa án nhân dân quận Hải An, thành phố Hải Phòng giải quyết, buộc
3
ông Đặng Văn T1 trả lại phần đất đã lấn chiếm của bà T là 1,1m
2
, cụ thể là chiu
ngang 0,1m và chiu dài là 10m, giá trị tài sản bị lấn chiếm là 70.000.000 đồng.
Bà T đ nghị trả lại đất, không lấy tin.
Tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyn của bà T đ nghị Tòa
án giải quyết buộc ông T1 phải bồi thường toàn bộ chi phí đo đạc, đi lại, tổn thất
tinh thần, thiệt hại v công việc nhưng không đưa ra số tin cụ thể. Tuy nhiên, sau
đó đã rút yêu cầu này không đ nghị Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết sơ thẩm, bị đơn trình bày:
Năm 2006, ông và vợ là Nguyễn Thị P có mua diện tích 208m
2
của bà Bùi
Thị N, trong đó là 100m
2
là đất theo giấy chứng nhận và 108m
2
là đất nông nghiệp
tại thửa đất số 33, tờ bản đồ số 26 tại khu dân cư L, phường Đ, quận H nay là số
144 đường T, phường Đ, quận H (hiện nay bà N ở đâu thì ông và bà P không biết).
Tài sản trên đất có 01 căn nhà cấp 4 diện tích 20m
2
. Khi mua, các bên làm giấy
viết tay, khi giao đất thì có ông Nghĩa L cán bộ địa chính phường đo đất thực tế.
Sau khi nhận chuyển nhượng, ngày 31/7/2006, UBND quận H đã cấp giấy chứng
nhận quyn sử dụng đất số AC 755603, diện tích 100m
2
(chiu rộng 5m và chiu
dài 20m trong đó 7,5m chiu dài thửa đất là hành lang giao thông) cho người sử
dụng đất là ông Đặng Văn T1 và bà Nguyễn Thị P vì diện tích này bà N đã được
cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất. Còn diện tích 108m
2
đất nông nghiệp thì
chưa được cấp giấy chứng nhận, hàng năm gia đình ông vẫn thực hiện việc đóng
thuế đất phi nông nghiệp cho địa phương và ở ổn định không có tranh chấp với ai.
Thực tế đất nhà ông mua của bà N có chiu rộng giáp mặt đường Trung Lực
khoảng hơn 7 m, chiu rộng phía sau giáp đất của phường quản lý chỉ có hơn 6m.
Khi ông mua đất, bà T đã xây nhà và hiện nay vẫn giữ nguyên hiện trạng, ranh
giới đất giữa nhà bà N và nhà bà T được xác định bằng tường bao, tường này là do
bà N xây dựng trên đất của bà N cao khoảng 1,8m. Năm 2008, ông bà làm nhà 03
tầng kiên cố, năm 2009 dọn v ở ổn định đến nay, nhà ông bà và nhà bà T không
có tranh chấp v ranh giới giữa hai thửa đất. Khi ông bà xây nhà thì có nâng nn
đất nên tường bao bị thấp đi, vì thế ông bà có xây cao lên như hiện trạng bây giờ
và xây lại trụ cổng và phần tường bao nối tiếp từ tường bao cũ đến trụ cổng
khoảng 3m.
Cuối năm 2023, bà T có sang nói với ông bà là “nhà anh lấn sang đất nhà
em 0,1m chiu ngang x 20m chiu dài nên anh chị trả lại em để đúng với số đo đất
theo giấy chứng nhận quyn sử dụng đất”. Ông bà không đồng ý vì từ khi mua đất,
xây nhà thì ranh giới giữa nhà ông bà và nhà bà T là tường bao thuộc đất nhà ông
bà (do bà N xây dựng từ trước). Vì thế bà T đã có đơn đ nghị ra phường. Sau hai
lần hòa giải tại phường không có kết quả. Nay bà T khởi kiện ra tòa quan điểm của
ông đối với yêu cầu khởi kiện của bà T như sau: Ông không lấn chiếm đất của bà
4
T, cũng không tranh chấp với bà T nên đ nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
V giá trị phần diện tích đất mà T khởi kiện cho rằng gia đình ông lấn chiếm
là 70.000.000 đồng. Ông đồng ý với giá mà bà T đưa ra.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quan điểm:
Bà nhất trí với phần trình bày của ông Đặng Văn T1, gia đình bà không lấn
chiếm đất của bà T nên bà không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T. Bà cũng
thống nhất giá trị tài sản đang có tranh chấp là 70.000.000 đồng.
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông T1 và bà P trình bày tại
phiên tòa sơ thẩm:
Tại thời điểm gia đình ông T1 nhận chuyển nhượng quyn sử dụng đất của
gia đình bà N thì đã có tường bao được xác định là ranh – mốc giới giữa gia đình
bà N và gia đình bà T, được chính bà T và anh Phan A thừa nhận tại các bản khai
thể hiện trong hồ sơ vụ án. Trong quá trình sử dụng đất gia đình ông T1 có xây
thêm khoảng 80cm chiu cao trên nn tường bao cũ của bà N và làm lại trụ cổng
đẩy lùi ra phía đường T. Việc xây dựng tường bao được gia đình ông T1 xin phép
chính quyn địa phương. Đồng thời cũng là xây thêm trên gốc của tường bao cũ,
không làm mất đi ranh giới hiện trạng giữa 02 thửa đất, được người thợ xây dựng
tường bao xác nhận và có văn bản khai nhận với Tòa án. Quá trình sử dụng đất
gần 20 năm của gia đình ông T1 đến khi có vụ án này thì không có bất kỳ tranh
chấp nào với các hộ lin k, bao gồm cả gia đình bà T, gia đình ông T1 không làm
thay đổi hiện trạng thửa đất, đảm bảo ổn định ranh mốc giới thửa đất đến khi gia
đình bà T đâm đơn khởi kiện.
Việc bà T cho rằng bị gia đình ông T1 lấn chiếm 1,1m
2
đất với chiu ngang
0,1m và chiu dài 10m kéo dài từ đầu tường quán nhà bà T chạy vào bên trong
thửa đất xuất phát từ việc gia đình bà T đã thuê người đo đạc, tự kiểm tra và thấy
thiếu 0,1m đất chiu ngang so với GCN đã được cấp. Như đã trình bày ở trên
khẳng định rằng yêu cầu khởi kiện của gia đình bà T là hoàn toàn không có căn cứ
v mặt pháp luật cũng như thực tế. Kính đ nghị Hội đồng xét xử xem xét, bác
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đối với yêu cầu của nguyên đơn v
việc yêu cầu bị đơn bồi thường toàn bộ chi phí đo đạc, đi lại, tổn thất tinh thần,
công việc, đây là yêu cầu vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.
Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm: Tại Bản án dân sự sơ thẩm số
14/2024/DS-ST ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Hải An,
thành phố Hải Phòng xử:
5
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thị T v việc buộc ông
Đặng Văn T1 trả lại phần đất đã lấn chiếm của bà T là 1,1m
2
, cụ thể là chiu
ngang 0,1m và chiu dài là 11m.
2. V án phí: Bà T được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
3. Bà Đoàn Thị T phải chịu toàn bộ tin chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là
8.000.000 đồng. Bà T đã nộp đủ số tin này.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên v quyn kháng cáo của đương sự.
Nội dung kháng cáo: Ngày 15/11/2024, Tòa án nhân dân quận Hải An nhận
được đơn kháng cáo do đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn nộp trực tiếp, yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết:
- Yêu cầu bị đơn tháo dỡ công trình xây dựng trái phép trên đất;
- Trả lại phần đất lấn chiếm;
- Bồi thường toàn bộ chi phí tham gia vụ án cả sơ thẩm và phúc thẩm: Tổn
thất tinh thần, thời gian, chi phí đo đạc, đi lại.
Nguyên đơn không xuất trình thêm tài liệu chứng cứ mới, không yêu cầu
Tòa án thu thập chứng cứ nào khác.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm và
phát biểu ý kiến về kháng cáo
- V việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ
án theo thủ tục phúc thẩm, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyn lợi nghĩa vụ liên
quan đã thực hiện đúng các quy định v quyn và nghĩa vụ của mình theo quy định
tại Bộ luật Tố tụng dân sự
- V việc kháng cáo của đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn:
+ Thời hạn kháng cáo và quyn kháng cáo đảm bảo quy định tại các Điu
271, 272 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ V nội dung kháng cáo: Căn cứ khoản 1 Điu 308 Bộ luật Tố tụng dân sự:
Không chấp nhận kháng cáo của đại diện nguyên đơn; giữ nguyên Bản án dân sự
sơ thẩm số 14/2024/DS-ST ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận
Hải An.
V án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn là người cao tuổi nên được miễn
án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
6
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được xem xét tại
phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa; yêu cầu kháng cáo của đại diện theo ủy
quyn của nguyên đơn; ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải
Phòng tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] V quan hệ pháp luật và thẩm quyn giải quyết vụ án: Tòa án cấp sơ
thẩm đã xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyn giải quyết theo đúng quy định tại
khoản 9 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm c khoản 1 Điu 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Vụ án có kháng cáo nên thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Hải Phòng.
[2] Thời hạn kháng cáo: Đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn có mặt tại
phiên tòa xét xử ngày 15/11/2024; ngày 15/11/2024, Tòa án nhân dân quận Hải An
nhận được đơn kháng cáo của ông Phạm Phan A nộp trực tiếp. Thời hạn kháng cáo
và quyn kháng cáo đảm bảo quy định tại các điu 271, 272 và 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn và người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan tại phiên tòa: Các đương sự vắng mặt và có đơn xét xử vắng mặt nên căn
cứ quy định tại khoản 2 Điu 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết
định tiếp tục xét xử vụ án.
- Xét yêu cầu khởi kiện:
[4] Nguồn gốc diện tích đất gia đình bà T đang quản lý, sử dụng:
[4.1] Lời khai của bà T thể hiện diện tích đất của gia đình bà tại thửa đất số
34, tờ bản đồ số 26 thuộc xã Đ cũ là do được Hội cựu chiến binh xã Đ giao khoán
đất vào năm 1994 và v sinh sống trên đất làm kinh tế VAC. Bà Thủy cung C cho
Tòa án bản phô tô Hợp đồng giao khoán, tuy nhiên theo hợp đồng không ghi rõ vị
trí, địa chỉ thửa đất.
[4.2] Tại giai đoạn sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyn của bà T khai:
Diện tích đất của bà T là do bà T mua của ông M (không biết địa chỉ) vào năm
1993, 1994 nhưng không đưa ra được căn cứ chứng minh.
[4.3] Ngày 31/8/2001, bà T được UBND huyện A (cũ) cấp giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất tại thửa đất số 34, tờ bản đồ số 26; nguồn gốc là đất ở, đất cấp
năm 1998 (biên bản giao đất làm nhà ở ngày 21/8/1998), có chiu rộng giáp đường
liên thôn (nay là đường T) là 5m, cách tim đường 2,5m, chiu rộng phía sau giáp
ao Hợp tác xã là 5m, chiu dài giáp nhà bà N 20m, chiu dài giáp nhà ông T2 là
20m. Trong đó 7,5m chiu dài, ngang 5m phần phía trước giáp đường liên thôn là
hành lang giao thông, không được xây dựng.
7
[5] Nguồn gốc diện tích đất gia đình ông T1 và bà P đang quản lý, sử dụng:
[5.1] Lời khai của ông T1 và bà P xác nhận: Diện tích đất của gia đình ông
bà đang sử dụng có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng quyn sử dụng đất của vợ
chồng bà Bùi Thị N và ông Nguyên V vào ngày 20/7/2006. Theo hợp đồng chuyển
nhượng, diện tích nhận chuyển nhượng 208m
2
, cụ thể: Diện tích theo giấy chứng
nhận quyn sử dụng đất là 100m
2
, diện tích đất ngoài giấy chứng nhận là 108m
2
có
chiu rộng giáp đường T là hơn 7m, chiu rộng phía sau giáp đất nông nghiệp do
xã quản lý là hơn 6m.
[5.2] Ngày 31/7/2006, UBND quận H đã cấp giấy chứng nhận quyn sử
dụng đất số AC 755603, diện tích 100m
2
tại thửa đất số 33, tờ bản đồ số 26, có
chiu rộng giáp đường nội bộ (nay là đường T) là 5m, cách tim đường 2,5m và
chiu dài giáp nhà bà T là 20m, chiu dài giáp nhà bà O là 20m. Trong đó 7,5m
chiu dài, ngang 5m phần phía trước giáp đường liên thôn là hành lang giao thông,
không được xây dựng. Còn diện tích đất nông nghiệp thì chưa được cấp giấy
chứng nhận.
[6] Tài liệu xác minh tại UBND phường Đ:
[6.1] Theo Bản đồ dải thửa năm 1998 của UBND xã Đ (nay là UBND
phường Đ) các thửa đất có chiu rộng giáp đường T là đường chéo song song với
đường liên thôn (nay là đường T). Theo giấy chứng nhận quyn sử dụng đất của
bà T và ông T1 đu có chiu rộng giáp đường liên thôn thể hiện song song với
đường Trung Lực dài 5m cách tim đường là 2,5m. Qua đo đạc thực tế thửa đất của
bà T theo Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất và tim đường Trung Lực thì chiu
rộng thửa đất bà T đang sử dụng phía giáp đường T là 5m không thiếu so với giấy
chứng nhận quyn sử dụng đất mà UBND huyện A đã cấp cho bà T.
[6.2] Theo cung cấp của UBND phường Đ: Thửa đất của bà Đoàn Thị T
cũng như tất cả các thửa đất khác đu chéo, không vuông đất, chiu rộng song
song với đường giao thông. Hiện trạng thửa đất này vẫn giữ nguyên theo sơ đồ dải
thửa năm 1998, vị trí mốc giới không thay đổi. V sơ đồ thửa đất của bà T theo
giấy chứng nhận quyn sử dụng đất thể hiện không đúng theo sơ đồ dải thửa thì
địa phương không nắm được.
[7] Kết quả khảo sát, xem xét thẩm định tại chỗ thể hiện:
[7.1] Quá trình giải quyết sơ thẩm, nguyên đơn không ký biên bản và có ý
kiến không đồng ý với sơ đồ hiện trạng thửa đất. Nhưng tại buổi làm việc ngày
10/10/2024, đại diện nguyên đơn không có ý kiến gì v ranh giới, mốc giới, hiện
trạng thửa đất. Còn v ranh giới, mốc giới khi ghép cạnh Giấy chứng nhận quyn
sử dụng đất thì không đồng ý so đồ hiện trạng này vì không chính xác, không có
tọa độ các mốc giới và đ nghị tiến hành đo vẽ lại. Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn
8
làm rõ các nội dung nguyên đơn trình bày thì nguyên đơn đã chấp nhận sơ đồ đo
vẽ. Ngày 18/10/2024, người đại diện của nguyên đơn có đơn đ nghị với nội dung
không yêu cầu thay đổi công ty đo vẽ, chấp nhận sử dụng sơ đồ hiện trạng thửa đất
do Công ty TNHH T3 cung cấp làm tài liệu chứng cứ để Tòa án xem xét giải
quyết vụ án. Do đó, kết quả xem xét thẩm định có căn cứ để chấp nhận.
[7.2] Kết quả đo đạc, lồng ghép diện tích sử dụng thực tế với diện tích được
cấp theo giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, tại vị trí giáp ranh giữa diện tích đất
của gia đình bà T và gia đình ông T1 thể hiện: Chiu dài thửa đất của hộ bà T đang
sử dụng trùng khớp với chiu dài thửa đất được cấp theo giấy chứng nhận. Chiu
ngang thửa đất hộ bà T đang sử dụng không bị thiếu so với chiu ngang trong giấy
chứng nhận như yêu cầu của bà T đưa ra.
[8] Từ những phân tích trên, không có căn cứ để xác định diện tích đất của
gia đình ông Đặng Văn T1 đang sử dụng đã lấn chiếm của bà T diện tích là 1,1m
2
,
chiu ngang 0,1m và chiu dài là 10m. Do đó, không có căn cứ để chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của bà T.
- Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn:
[9] Nguyên đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm số 14/2024/DS-ST ngày
15 tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Hải An, yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm giải quyết:
- Yêu cầu bị đơn tháo dỡ công trình xây dựng trái phép trên đất;
- Trả lại phần đất lấn chiếm;
- Bồi thường toàn bộ chi phí tham gia vụ án cả sơ thẩm và phúc thẩm: Tổn
thất tinh thần, thời gian, chi phí đo đạc, đi lại.
[9.1] Do yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận nên đối với yêu cầu
kháng cáo v việc buộc bị đơn tháo dỡ công trình xây dựng trái phép trên đất và trả
lại phần đất lấn chiếm là không có cơ sở để chấp nhận;
[9.2] Yêu cầu của bà T không được chấp nhận nên bà T phải chịu toàn bộ
chi phí xem xét thẩm định tại chỗ theo quy định pháp luật là 8.000.000 đồng. Bà T
đã nộp đủ số tin này.
[9.3] V việc nguyên đơn buộc bị đơn phải thanh toán bồi thường toàn bộ
chi phí đi lại, tổn thất tinh thần, thiệt hại: Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đưa
ra yêu cầu này, đồng thời sau đó rút tại phiên tòa và đồng ý khởi kiện bằng vụ án
khác. Do đó không có căn cứ đẻ xem xét.
9
[9.4] Từ những phân tích trên, xét thấy không có căn cứ để chấp nhận toàn
bộ kháng cáo của nguyên đơn; giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[10] V án phí dân sự sơ thẩm: Bà Đoàn Thị T là người cao tuổi nên được
miễn án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
[11] V án phí dân sự phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo của bà Đoàn Thị T
không được chấp nhận tuy nhiên do bà T là người cao tuổi nên được miễn án phí
dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điu 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 9 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm c khoản 1 Điu 39; Điu
147; Điu 148; khoản 2 Điu 296 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Điu 175 Bộ luật Dân sự;
- Điu 166 Luật Đất đai;
- Điu 12, 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH1430 tháng 12 năm 2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của nguyên đơn là bà Đoàn
Thị T.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 14/2024/DS-ST ngày 15 tháng 11
năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Hải An, thành phố Hải Phòng v việc “Tranh
chấp đất đai”.
Xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thị T v việc buộc ông Đặng
Văn T1 trả lại phần đất đã lấn chiếm của bà T là 1,1m
2
, cụ thể là chiu ngang 0,1m
và chiu dài là 11m.
2. V chi phí tố tụng: Bà Đoàn Thị T phải chịu toàn bộ tin chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ là 8.000.000 đồng. Bà T đã nộp đủ số tin này.
3. V án phí dân sự sơ thẩm: Bà T được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
4. V án phí dân sự phúc thẩm: Bà T được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm.
5. V quyn yêu cầu thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điu 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành, người
phải thi hành án có quyn thỏa thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điu 6, 7
10
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điu 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Phòng;
- Chi cục THADS quận Hải An;
- TAND quận Hải An;
- Đương sự (để thi hành);
- Lưu: Hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Mạnh Hà
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 19/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm