Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 97/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 97/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng góp hụi giữa Võ Hùng L và Phan Văn L, Hồ Thị Ánh L1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 – ĐỒNG THÁP
Bản án số: 97/2025/DS-ST
Ngày: 26-8-2025
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Thực;
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Huỳnh Văn Hoàn;
+ Bà Nguyễn Thị Kim Hạnh.
- Thư phiên tòa: Lưu Hoài Hiền Vy - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 4 – Đồng Tháp.
Ngày 26 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng
Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 57/2025/TLST-DS ngày 28 tháng
02 năm 2025 về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 48/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Võ Hùng L, sinh năm 1990; Địa chỉ: Ấp B, B, tỉnh
Đồng Tháp (Trước đây là: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Trương Thị M, sinh năm
1959; Địa chỉ: Ấp B, xã B, tỉnh Đồng Tháp (Trước đây là: Ấp B, xã B, huyện C,
tỉnh Tiền Giang). Theo văn bản ủy quyền ngày 28-4-2025. (Có mặt)
- Bị đơn:
+ Anh Phan Văn L1, sinh năm 1978; (Vắng mặt)
+ Chị Hồ Thị Ánh L2, sinh năm 1982; (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp M, L, tỉnh Đồng Tháp (Trước đây là: Ấp M, M,
huyện C, tỉnh Tiền Giang).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình giải quyết tại Tòa án, nguyên
đơn, anh Võ Hùng L trình bày: Anh có tham gia chơi hụi do chị Hồ Thị Ánh L2,
anh Phan Văn L1 làm đầu thảo đối với dây hụi 2.000.000 đồng, khui ngày 30-9-
2022 âm lịch, mỗi tháng mở hụi 01 lần, tổng cộng 27 phần, anh tham gia 01
2
phần và ghi tên C trong danh sách hụi. Anh đóng hụi sống được 25 kỳ, đến ngày
30-9-2024 thì vợ chồng anh L1, chị L2 ngưng gom hụi, hiện dây hụi đã mãn.
Nhưng từ khi mãn hụi đến nay, dù đã đòi nhiều lần nhưng chị L2, anh L1 không
giao tiền hụi cho anh. Do đó, nay anh yêu cầu anh L1, chị L2 phải liên đới trả
cho anh số tiền nợ hụi là 50.000.000 đồng.
Bị đơn, chị Hồ Thị Ánh L2, anh Phan Văn L1: đã được tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng nhưng không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
Nguyễn Thị B, vắng mặt tại các phiên họp và phiên tòa.
Tại phiên tòa, bà Trương Thị M là đại diện theo ủy quyền của anh Võ Hùng
L thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, trước đây anh L yêu cầu anh Phan Văn
L1, chị Hồ Thị Ánh L2 nghĩa vụ trả cho anh L số tiền nợ hụi 50.000.000
đồng nhưng nay đồng ý trừ ra 1.000.000 đồng tiền hoa hồng nên chỉ yêu cầu trả
49.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Anh Võ Hùng L khởi kiện yêu cầu chị Hồ Thị Ánh L2 và anh Phan Văn
L1 phải trả số tiền hụi chưa giao, nên căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật Dân sự,
Hội đồng xét xử xác định đây tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”. Bđơn, chị
L2, anh L1 trú tại ấp M, L, tỉnh Đồng Tháp nên thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Tháp theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 2 Điều 1 của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành
chính, Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá sản Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án năm 2025.
[2] Bị đơn, chị Hồ Thị Ánh L2 anh Phan Văn L1 không đơn đề nghị
xét xử vắng mặt, đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không
do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các bị đơn.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Anh
Hùng L yêu cầu vợ chồng chị Hồ Thị Ánh L2 anh Phan Văn L1 liên đới
trả số tiền nợ hụi 49.000.000 đồng cung cấp được bản chính giấy hụi
2.000.000 đồng, khui ngày 30-9-2022 âm lịch, ghi “Hụi của 2 Loa làm chủ”.
Theo danh sách hụi thể hiện 27 phần, anh L tham gia chơi 01 phần ghi số
thứ tự 8 “Chận” tên thường gọi của anh L được chính quyền địa phương
xác nhận. Anh L xác định danh sách hụi do chính chị L2 ghi và phát cho mỗi hụi
viên 01 tđể biết người chơi. Vào thời điểm tổ chức chơi hụi, anh L không
cùng xã với anh L1, chị L2 nên khi khui hụi anh không đến hàng tháng
chị L2 đến nhà thu tiền hụi và thông báo cho anh biết mức bhụi. Anh L cho
3
rằng đã đóng hụi cho chị L2, anh L1 được 25 kỳ, nên nay đòi lại số tiền hụi
50.000.000 đồng, đồng ý trừ ra 1.000.000 đồng tiền hoa hồng có lợi cho bị
đơn. Phía anh L1, chị L2 không ý kiến phản đối yêu cầu của anh L là tự
mình từ bỏ nghĩa vụ chứng minh. Dây hụi đến nay đã mãn nhưng anh L1, chị L2
không cung cấp chứng cứ thể hiện đã trả tiền cho anh L trong quá trình
giải quyết vụ án phía bị đơn cũng không đến Tòa án để thỏa thuận đã cho thấy
các bị đơn không thiện chí trả nợ, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên
đơn. Do đó, Hội đồng xét xxét thấy yêu cầu khởi kiện của anh L căn cứ
nên chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng xét xử
chấp nhận nên anh L không phải chịu án phí, được nhận lại tiền tạm ứng án phí
đã nộp. Chị Hồ Thị Ánh L2 anh Phan Văn L1 phải chịu án phí dân sự
thẩm có giá ngạch theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật
Tư pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa
án năm 2025; Điều 288, Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 15, khoản 2
Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 25 của Nghị định
số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Võ Hùng L.
Buộc chị Hồ Thị Ánh L2 anh Phan Văn L1 nghĩa vụ liên đới trả cho
anh Võ Hùng L số tiền nợ hụi là 49.000.000 (Bốn mươi chín triệu) đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
- Anh Hùng L được nhận lại 1.250.000 (Một triệu hai trăm năm mười
nghìn) đồng án phí dân sự thẩm theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
4
án số 0002952 ngày 25-02-2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang.
- Chị Hồ Thị Ánh L2 anh Phan Văn L1 phải chịu 2.450.000 (Hai triệu
bốn trăm năm mươi nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Tháp xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo của đương sự
vắng mặt tại phiên tòa 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND khu vực 4 – Đồng Tháp;
- THADS tỉnh Đồng Tháp;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Anh Thực
Tải về
Bản án số 97/2025/DS-ST Bản án số 97/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 97/2025/DS-ST Bản án số 97/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất