Bản án số 95/2025/DS-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 95/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 95/2025/DS-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 95/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty J đối với bị đơn bà Lê Thị N về việc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 95/2025/DS-ST
Ngày: 30-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín
dụng.
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Ngọc Hoàng An.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thắm.
2. Bà Nguyễn Kim Lý.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Thủy - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Bến Cát, tnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến
Cát, tỉnh Bình ơng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
143/2025/TLST-DS ngày 06 tháng 3 năm 2025 về Tranh chấp hợp đồng tín
dụng theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 51/2025/QĐXXST-DS ngày 27
tháng 5 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 49/2025/QĐST-DS ngày 13
tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty J.
Địa chỉ: Tầng 15, a nhà C, 219 phố T, phường Y, Quận C, Thành phố
Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Xuân H, sinh năm 2003 -Chuyên
viên xử lý nợ (theo Văn bản ủy quyền ngày 28/4/2025) - có yêu cầu xét xử vắng
mặt.
B đơn: Bà Lê Th N, sinh năm 1980.
H khu thường trú: Tổ 22, khu phố 2, phường M, thành phố B, tỉnh Bình
Dương - vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 10/02/2025, lời trình bày của ông Nguyễn
Xuân H người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trong quá trình tham gia tố
tụng:
Ngày 18/11/2021, N Ngân hàng T Hợp đồng cho vay số
LN2110084462683 để bà N vay số tiền là 966.000.000 đồng. Thời hạn vay là 96
tháng. Mục đích vay là thanh toán tiền mua xe ô tô hiệu Toyota, Camry sản xuất
mới 100%. Lãi suất vay (trong hạn) tại thời điểm giải ngân 6,8%/năm, cơ chế
điều chỉnh lãi suất cho vay được hai bên thỏa thuận tại điểm b, c, d, e, f Điều 2
của hợp đồng cho vay nêu trên.
Để đảm bảo cho khoản vay, N thế chấp một xe ô hiệu Toyota,
Camry do N đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô. Việc thế chấp
được hai bên Hợp đồng thế chấp số LN2110084462683 ngày 22/10/2021
và có đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 18/11/2021.
Ngày 30/6/2022, Ngân hàng T đã bán khoản nợ của bà N qua cho Công ty
G. Việc mua bán nợ, hai bên có lập Hợp đồng mua bán nợ số 3-30/6/2023/GLX-
VPB ngày 30/6/2023, đính kèm Phụ lục hợp đồng mua bán n ngày
20/9/2023 về nội dung khoản nợ của N. Ngày 12/7/2024, Công ty G bán
khoản nợ của N cho Công ty J (gọi tắt Công ty J). Việc mua bán nợ, được
hai bên lập Hợp đồng mua bán nợ số 09/HĐMBN/GALAXY-JUPITER, có đính
m Phụ lục số 02 ngày 12/7/2024 về nội dung khoản nợ của bà N.
Quá trình vay, N đã trả được số tiền gốc 110.687.509 đồng. Đến
tháng 11/2022, N vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc lãi. Sau khi mua khoản nợ
của N thì Công ty J nhiều lần đòi N trả nợ nhưng N không trả. N
còn nlại stiền gốc 855.312.491 đồng, số tiền lãi trong hạn 66.241.117
đồng, lãi quá hạn 554.931.431 đồng. N đã trả được tổng số tiền lãi
56.864.751 đồng. Do đó, tổng số tiền lãi mà N n nợ lại 564.307.797
đồng.
Nay, Công ty J khởi kiện yêu cầu N trả số tiền nợ gốc 855.312.491
đồng số tiền lãi tạm nh đến ngày 30/6/2025 564.307.797 đồng. Trong
trường hợp N không trả được nợ thì Ngân hàng yêu cầu phát mãi tài sản thế
chấp để trả nợ. Nếu tài sản thế chấp không đủ để trả nợ thì N phải tiếp tục trả
nợ cho Công ty J cho đến khi hết khoản nợ.
Bị đơn Thị N đã được Tòa án tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng:
Thông báo về việc thụ vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn
phiên tòa giấy triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng Ngọc không mặt để
trình bày ý kiến, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ, tham gia phiên tòa không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào cho Tòa
án.
Đại diện Viện Kiểm sát có ý kiến:
3
Về ttụng: Việc thụ vụ án, thu thập chứng cứ đúng theo quy định,
những người tham gia tố tụng những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung:
Căn cứ hồ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xxem
xem xét và kết quả tranh luận của những người tham gia tố tụng tại phiên tòa,
nhận thấy có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về việc xét xử vắng mặt:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đơn yêu cầu giải quyết, xét
xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự tiến hành xét xử vắng mặt.
Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng triệu tập
hợp lnhiều lần để tham gia phiên tòa nhưng bđơn đều vắng mặt. Việc vắng
mặt của bị đơn không do bất khả kháng. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều
227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
Theo Hợp đồng cho vay số LN2110084462683 ngày 18/11/2021 thể
hiện N vay từ Ngân hàng T số tiền 966.000.000 đồng. N ký, ghi
tên, lăn tay vào hợp đồng cho vay nêu trên. N không cung cấp chứng cứ
chứng minh tại thời điểm giao kết hợp đồng tín dụng bị lừa dối, ép buộc. Do đó,
việc giao kết hợp đồng giữa hai bên hoàn toàn tự nguyện. Mục đích nội
dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức
hội. Do đó, hợp đồng cho vay nêu trên hiệu lực pháp luật và sở phát
sinh quyền, nghĩa vụ giữa hai bên theo quy định tại Điều 117 Điều 463 Bộ
luật Dân sự năm 2015.
Theo Bảng kê tính lãi tạm tính đến ngày 25/3/2025, 30/6/2025 thể hiện
N đã trả một phần số tiền nợ gốc 110.687.509 đồng số tiền lãi
56.864.751 đồng. Đến tháng 11/2022, N vi phạm nghĩa vụ trả tiền nợ gốc
lãi. Số tiền nợ gốc mà bà N còn nợ là 855.312.491 đồng và tổng số tiền lãi mà bà
N còn nợ 564.307.797 đồng.
Theo Hợp đồng mua bán nợ số 3-30/6/2023/GLX-VPB ngày 30/6/2023 và
Phụ lục hợp đồng mua bán nợ ngày 20/9/2023 thể hiện Ngân hàng T bán khoản
nợ của N cho Công ty G. Theo Hợp đồng mua bán nợ số
09/HĐMBN/GALAXY-JUPITER ngày 12/7/2024 và Phụ lục 02 Hợp đồng mua
bán nợ số 09/HĐMBN/GALAXY-JUPITER thể hiện Công ty G bán khoản nợ
của bà N cho Công ty J. Việc bà N vi phạm nghĩa vụ trả nợ nêu trên nên Công ty
J có quyền khởi kiện để yêu cầu bà N trả nợ là có căn cứ.
4
Bà N không tham gia tố tụng cũng không có ý kiến, chứng cứ chứng minh
đã trả số tiền nợ gốc lãi còn lại cho Công ty J nên việc Công ty khởi kiện
buộc N trả số tiền nợ gốc 855.312.491 đồng tổng số tiền nợ lãi tính đến
ngày 30/6/2025 564.307.797 đồng là có căn cứ để chấp nhận.
Theo Hợp đồng thế chấp số LN2110084462683 ngày 22/10/2021 thể hiện
N thế chấp mt xe ô nhãn hiệu Toyota, loại Camry, số khung
MR2BF3HK404016170, số máy 2AR2665352 theo Giấy chứng nhận đăng
xe ô số 020349 cho Ngân hàng T để đảm bảo cho khoản vay của N. Vic
thế chấp trên đã được Trung tâm đăng giao dịch, tài sn ti TP. H Chí Minh
chng nhn ngày 18/11/2021. Tại thời điểm kết hợp đồng thế chấp, các bên
tham gia kết đều đủ năng lực hành vi dân sự, các bên không chứng minh
được việc kết hợp đồng bị ép buộc, hình thức và nội dung không vi phạm
điều cấm, không trái đạo đức hội. Tài sản thế chấp cũng thuộc quyền sở hữu
của N được cấp giấy chứng nhận đăng xe ô cho N theo đúng quy
định pháp luật. Cho nên, việc thế chấp đã tuân thủ theo đúng quy định tại Điều
317 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên phát sinh hiệu lực pháp luật phát sinh
quyền, nghĩa vụ của các bên. Bị đơn vi phạm nghĩa vtrả tiền nợ cho nguyên
đơn nên căn cứ vào mục (ii) Điều 7 Điều 8 của hợp đồng thế chấp quyền s
dụng đất, nguyên đơn yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp trong trường hợp tài
sản thế chấp không đủ để trả nợ thì N phải tiếp tục trả nợ cho nguyên đơn
có căn cứ để chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
[4] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Bị đơn phải chịu theo quy định
pháp luật.
[5] Ý kiến đại diện Viện kiểm sát là có căn cứphù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 157, 227, 228, 273, 280 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 117, 317, 320, 321, 322, 323, 463, 466 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
- Căn cứ Điều 91, 95 Luật Các t chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty J đối vi
b đơn bà Lê Th N v vic: Tranh chp hp đồng tín dng.
5
Buộc Thị N phải thanh toán cho Công ty J số tiền n gốc
855.312.491 đồng (tám trăm năm mươi lăm triệu ba trăm mười hai nghìn bốn
trăm chín mươi mốt đồng) số tiền nợ lãi 564.307.797 đồng (năm trăm sáu
mươi bốn triệu ba trăm lẻ bảy nghìn bảy trăm chín mươi bảy đồng).
Từ ngày 01/7/2025 tiền lãi tiếp tục được tính trên số nợ gốc theo Hợp
đồng cho vay sLN2110084462683 ngày 18/11/2021 cho đến khi Thị N
thanh toán hết nợ cho Công ty J. Trường hợp trong hợp đồng cho vay, các bên
thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân
hàng cho vay thì số tiền lãi Lê Thị N phải tiếp tục thanh toán cho Công ty
J cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với
sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Trường hp Bn án có hiu lc thi hành, bà Lê Th N không thanh toán
đưc khon n trên thì Công ty J đưc quyn yêu cầu quan thi hành án phát
mãi tài sn thế chp mt xe ô nhãn hin Toyota, loi Camry, màu trng,
bin s 61A-977.56, s máy 2AR2665352, s khung MR2BF3HK404016170
theo Giy chng nhận đăng xe ô s 020349 đng tên bà Th N, được
Trung tâm đăng giao dch, tài sn ti TP. H Chí Minh chng nhn ngày
18/11/2021 theo Hợp đồng thế chp s LN21100884462683 ngày
22/10/2021.
Nếu số tiền thu được tviệc xử tài sản thế chấp vẫn không đủ trả n
cho Công ty J thì N phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty cho
đến khi tất toán toàn bộ khoản nợ.
3. V án phí dân s sơ thẩm:
Công ty J không phải chịu tiền án phí. Hoàn trả cho Công ty J stiền tạm
ứng án phí đã nộp là 24.175.919 đồng (hai mươi bốn triệu một trăm bảy mươi
lăm nghìn chín trăm mười chín đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0000077 ngày 26/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Cát,
tỉnh Bình Dương.
Thị N phải chịu 54.588.609 đồng (năm mươi bốn triệu năm trăm
tám mươi tám nghìn sáu trăm lẻ chín đồng).
4. V chi phí xem xét thẩm định ti ch: Lê Th N phi chu
2.000.000 đồng (hai triệu đồng) để hoàn li cho Công ty J.
5. V quyn kháng cáo:
Nguyên đơn, bđơn vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết công khai
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
6
7 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014)./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Bến Cát;
- Chi cục THADS thành phố Bến
Cát;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, TA (01).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Ngọc Hoàng An
Tải về
Bản án số 95/2025/DS-ST Bản án số 95/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 95/2025/DS-ST Bản án số 95/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất