Bản án số 94/2020/HNGĐ-ST ngày 25/06/2020 của TAND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 94/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 94/2020/HNGĐ-ST ngày 25/06/2020 của TAND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Thủy (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 94/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trương Thị H xin ly hôn anh Cao Thành C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
Bản án số: 94/2020/HNGĐ- ST
Ngày: 25/6/2020
V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thành
2. Bà Nguyễn Thị Tiếp
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Lan - Tký Tòa án nhân dân huyện
C.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C: Cao Thị Hồng Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện C
Trong ngày 25 tháng 6 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C,
xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 49/TLST-HNGĐ, ngày 24 tháng 3
m 2020, vviệc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 13/2020/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 m 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ch Trương Thị H– sinh năm: 1990
Địa chỉ: Thôn C, xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Có mặt
Bị đơn: Anh Cao Thành C - sinh năm: 1991
Địa chỉ: Thôn C, xã C, huyện C,tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (có đơn xin xét
xử vắng mặt )
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai tại phiên tòa nguyên đơn chị Trương
Thị H trình bày: Chị anh Cao Thành C kết hôn với nhau ngày 10/4/2012 trên
cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện
C. Vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc, t năm 2019 phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân
nhau từ năm 2019. Nay xét thấy tình cảm vợ chông không còn nên chị đề nghị
được ly hôn anh C
2
Về con cái: Vợ chồng 01 con chung cháu Cao Thành H sinh ngày
14/4/2012. Chị H nguyện vọng được nuôi con, không yêu cầu anh C cấp
ỡng nuôi con chung
Về tài sản, công nợ: Không có, Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Cao Thành C tại bản tự khai trình bày: anh chị H kết hôn
với nhau ngày 10/4/2012 có đăng tại Ủy ban nhân dân C, huyện C. Trong
cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên
nhân do bất đồng quan điểm sống. Nay chị H làm đơn đề nghị giải quyết ly
hôn, anh đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung cháu Cao Thành H sinh ngày
14/4/2012. Chị H nguyện vọng được nuôi con anh nhất trí. Việc cấp dưỡng
nuôi con chung anh và chị H tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về tài sản, công nợ: Không có, Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C: Việc tuân theo
pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Vviệc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điều 51, 56;
81; 82 điều 83 Luật Hôn nhân gia đình. Khoản 4 điều 147 BLTTDS.
Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án. Đnghị xcho chị H
được ly hôn anh C.
Về con chung: Đề nghị giao cháu Cao Thành H cho chị H nuôi dưỡng đến
khi đủ 18 tuổi, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản: Không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: chị H phải chịu án phí DSST theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các i liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; căn cứ vào các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử
nhận định:
[1].Về thẩm quyền: Nguyên đơn chị Trương Thị H làm đơn khởi kiện
xin ly hôn đối với bị đơn anh Cao Thành C hkhẩu thường trú tại: Thôn C,
C, huyện C, Thanh Hóa. Do đó, ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện C, được quy định tại điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản
1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con được
quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3
[3].Về thủ tục xét xử vắng mặt: anh C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do
đó Tòa án xét xử vắng mặt anh C theo quy định tại khoản 1 điều 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[4]. Về yêu cầu của nguyên đơn: Chị H anh C kết hôn trên sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn, nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy
định tại điều 9 – Luật hôn nhân gia đình. Trong quá trình chung sống, giữa chị H
anh C phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2019. Xét
mâu thuẫn vợ chồng đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được,
đời sống chung không thể kéo dài, nên yêu cầu giải quyết ly hôn của chị H
căn cứ chấp nhận theo quy định tại điều 51; điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Vợ chồng thống nhất 01 con chung cháu Cao Thành H
sinh ngày 14/4/2012. Chị H nguyện vọng được nuôi con. Anh C cũng nhất
trí giao con cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Theo xác nhận của trường Tiểu học
C, huyện C thì hiện nay cháu Cao Thành H đang học tại trường đảm bảo các
điều kiện học tập, cháu H cũng đơn trình bày nguyện vọng được với mẹ,
nên giao con cho chị H nuôi dưỡng phù hợp, đảm bảo quyền lợi của con. Chị
H không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.
Về tài sản, công nợ: Các đương skhông yêu cầu Tòa án giải quyết, nên
không xem xét.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1Điều 227 khoản 1 Điều 273 Bộ luật
TTDS. Điều 51; Điều 56, Điều 57; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 - Luật hôn nhân
gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy
định về án phí, lệ phí Toà án của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Xử:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Trương Thị . X cho chị
Trương Thị H được ly hôn anh Cao Thành C.
Về con chung: Giao cháu Cao Thành H Sinh ngày: 14/4/2012 cho chị H
trách nhiệm nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh C không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Anh C quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản
trở.
quyền lợi của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
4
Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí DSST, được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006239 ngày 19/3/2020 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện C. Chị H đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Trương Thị H quyền kháng cáo
bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh Cao Thành C
có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết công khai./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện C;
-TAND tỉnh Thanh Hóa
- Thi hành án DS huyện C
- UBND xã C
- Các cơ quan hữu quan
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( Đã Ký )
Lê Thị Thanh
Tải về
Bản án số 94/2020/HNGĐ-ST Bản án số 94/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất