Bản án số 92/2025/HNGĐ-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 92/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 92/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 92/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 92/2025/HNGĐ-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An |
| Số hiệu: | 92/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 - NGHỆ AN
Bản án số: 92/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24 - 9 - 2025 “V/v Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 – TỈNH NGHỆ AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phan Hồng Lợi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đào Xuân Thanh, Ông Cao Thanh Sâm.
Thư ký phiên tòa: Ông Quang Lương Hùng – Thư ký Tòa án nhân dân
khu Vực 9, tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân khu Vực 9, tỉnh Nghệ An tham gia phiên
toà: Bà Phan Thị Thanh Hoa – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu Vực 9, tỉnh
Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai theo thủ
tục thông thường vụ án thụ lý số
19/2025/TLST – HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2025 về ly hôn tranh chấp nuôi
con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2025/QĐXXST-DS
ngày 03 tháng 9 năm 2025; Quyết định hoãn phiên toà số
22/2025/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Lô Văn Q, sinh năm 1997.
Địa chỉ: Bản N C, xã B Ch, tỉnh Nghệ An. Có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Công
Thiết – Trợ giúp viên thuộc trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Nghệ An.
Bị đơn: Chị Lê Thị H, sinh năm 1995.
Địa chỉ: Bản N C, xã B Ch, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện (đơn xin ly hôn) ngày 02/7/2025, quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn anh Lô Văn Q trình bày:
- Về tình cảm: anh Lô Văn Q và bị đơn Lê Thị H kết hôn với nhau vào
ngày 05 tháng 6 năm 2013 tại UBND xã B Ch, huyện Con Cuông (nay xã B
Ch), tỉnh Nghệ An. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc,
không vi phạm các quy định về điều kiện và thủ tục kết hôn. Sau khi kết hôn vợ

chồng sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường
xuyên cãi vã, xúc phạm lẫn nhau. Nguyên nhân là do tính cách vợ chồng không
hợp nhau, thiếu sự tin tưởng chia sẻ lẫn nhau. Việc mâu thuẫn của vợ chồng đã
được hai bên gia đình nội ngoại và chính quyền địa phương hòa giải nhiều lần,
nhưng sau mỗi lần hòa giải tình cảm vẫn không được cải thiện mà ngày càng
trầm trọng, vì vậy mà hiện nay, vợ chồng anh không còn sống chung với nhau.
Anh thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên yêu cầu Toà án giải quyết cho anh
được ly hôn với bị đơn chị Lê Thị H.
- Về con chung: quá trình chung sống vợ chồng anh có 01 người con
chung tên là Lô Ngọc Khánh A, sinh ngày 09/02/2020. Nếu ly hôn có nguyện
vọng được giao con cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng và tạm hoãn nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con cho anh vì hiện nay con đang ở với chị H.
- Về tài sản chung: anh Lô Văn Q và Lê Thị H thỏa thuận tự chia, không
yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: vợ chồng anh không vay nợ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào
cũng như không cho ai vay nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, bị đơn chị Lê Thị H vắng mặt
mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nên Toà án không thể tiến
hành các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 204; 207; 208 và Điều 227 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân khu Vực 9 phát biểu ý kiến
theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử: quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử
đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy
định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: đề nghị Hôi đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82,
83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lô
Văn Q. Buộc anh Lô Văn Q và chị Lê Thị H chấm dứt quan hệ vợ chồng kể từ
khi bản án có hiệu lực pháp luật; về con: giao con chung Lô Ngọc Khánh A cho
chị Lê Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu A trưởng thành. Tạm hoãn
nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh Lô Văn Q; Về tài sản chung: anh Lô Văn Q không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét; Về án phí: anh Lô Văn Q phải chịu án
phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn anh Lô Văn Q
trình bày: Anh Lô Văn Q và bị đơn Lê Thị H kết hôn với nhau vào ngày 05
tháng 6 năm 2013 tại UBND xã B Ch, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An nay, xã
B Ch, tỉnh Nghệ An. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc,
không vi phạm các quy định về điều kiện và thủ tục kết hôn. Sau khi kết hôn vợ
chồng sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường
xuyên cãi vã, xúc phạm lẫn nhau. Nguyên nhân là do tính cách vợ chồng không
hợp nhau, thiếu sự tin tưởng chia sẻ lẫn nhau. Việc mâu thuẫn của vợ chồng đã
được hai bên gia đình nội ngoại và chính quyền địa phương hòa giải nhiều lần,
nhưng sau mỗi lần hòa giải tình cảm vẫn không được cải thiện mà ngày càng
trầm trọng, vì vậy mà hiện nay, vợ chồng anh không còn sống chung với nhau.
Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho anh Lô Văn Q và chị Lê
Thị H Ly hôn và giao con chung Lô Ngọc Khánh A cho chị Lê Thị H trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Đây là vụ án hôn nhân gia đình về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn: bị đơn hiện cư trú tại Bản N C, xã B Ch, tỉnh Nghệ An nên Tòa án nhân
dân khu vực 9 thụ lý giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản
1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số
81/2025/UBTVQH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân khu
vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
và Tòa án nhân dân khu vực.
Bị đơn chị Lê Thị H đã được tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ
án, giấy triệu tập để trình bày ý kiến, các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thông báo về kết quả phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, các Quyết định đưa vụ án ra xét
xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết
định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định tại Điều 227,
228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là vi phạm nghĩa vụ giao nộp chứng cứ. Tòa án căn cứ vào các
tài liệu chứng cứ mà nguyên đơn đã giao nộp và Tòa án thu thập được để giải
quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn và bị đơn có tranh chấp về người trực tiếp nuôi con chưa
thành niên khi ly hôn nên theo quy định, Tòa án xác minh nguyên nhân phát
sinh tranh chấp tại UBND xã B Ch, tỉnh Nghệ An là phù hợp với quy định tại
khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: xét thấy anh Lô Văn Q và Lê Thị H đăng ký kết hôn vào
ngày 05 tháng 6 năm 2013 tại UBND xã B Ch, huyện Con Cuông (nay là xã B
Ch), tỉnh Nghệ An. Việc kết hôn là tự nguyện, không có sự ép buộc, không vi
phạm các quy định về điều kiện và thủ tục kết hôn tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014. Như vậy hôn nhân giữa anh Q và chị H là hợp pháp.
Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh
mâu thuẫn. Theo anh Q, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách vợ chồng không
hợp nhau, thiếu sự tin tưởng chia sẻ lẫn nhau. Tại phiên tòa chị H vắng mặt
không có ý kiến trình bày nhưng qua xác minh tại địa phương cho thấy giữa vợ
chồng anh Q và chị H thường xuyên xẩy ra mâu thuân không thể hàn gắn được,
vì vậy mà hiện nay hai vợ chồng đã không còn sống chung với nhau nữa. Như
vậy, anh Q và chị H đã vi phạm quy định về tình nghĩa vợ chồng, không sống
chung với nhau mà không có lý do chính đáng.
Xét thấy, giữa anh Q và chị H mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần áp dụng Điều
56 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, xử cho anh Q được ly hôn với chị H.
[3] Về con chung: trong quá trình chung sống anh Q và chị H có 01 người
con chung tên là Lô Ngọc Khánh A sinh ngày 09/02/2020. Quá trình giải quyết
vụ án anh Q có nguyện vọng được giao con cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng cho
đến khi con trưởng thành.
Xét thấy khi cha, mẹ ly hôn, việc giao con chưa thành niên cho ai trực tiếp
nuôi dưỡng, giáo dục cũng phải nhằm đảm bảo cho con sự phát triển tốt nhất cả
về vật chất lẫn tinh thần. Nguyện vọng của anh Q là chính đáng, thể hiện tinh
thần và trách nhiệm của cha mẹ dành cho con, tuy trong quá trình giải quyết vụ
án, chị H vắng mặt nhưng từ khi vợ chồng ly thân đến nay, cháu Khánh An vẫn
do chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đầy đủ. Vì vậy để hài hòa giữa quyền
của người cha và người mẹ cũng như để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện về
thể chất cũng như tinh thần cần chấp nhận giao con chung là Lô Ngọc Khánh A
cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu A trưởng thành. Tạm hoãn
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Lô Văn Q do chị Lê Thị H không yêu cầu.
[4] Về tài sản chung: do các đương sự đã tự thỏa thuận với nhau và không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên căn cứ vào khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng
dân sự Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: anh Lô Văn Q phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[6] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về việc giải quyết
toàn bộ vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228 và Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27 tháng 6
năm 2025 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về thành lập Tòa án nhân
dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân khu vực.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận cho anh Lô Văn Q được ly hôn với chị
Lê Thị H.
- Về con chung: giao con chung Lô Ngọc Khánh A, sinh ngày 09/02/2020
cho chị Lê Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu A đủ 18 tuổi, trưởng
thành. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh Lô Văn Q do chị Lê Thị H không
yêu cầu.
Anh Q có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
trở. Nếu anh Q lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị H có quyền yêu cầu
Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Q.
Chị H cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh Q trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về án phí: áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ quốc Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án buộc anh Lô Văn Q phải chịu 300.000
đồng án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại
phòng thi hành án dân sự khu vực 9, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền số
0000811 ngày 21 tháng 7 năm 2025.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Toà án nhân
dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền

kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Khu vực 9;
- Phòng THADS khu vực 9;
- UBND xã B Ch;
- Lưu Hồ sơ, VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phan Hồng Lợi
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

Phan Hồng Lợi
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Khu vực 9;
- Phòng THADS khu vực 9;
- UBND xã B Ch;
- Lưu Hồ sơ, VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phan Hồng Lợi

Nơi nhận:
- Các đương sự
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND Khu vực 9
- Thi Hành án DS tỉnh Nghệ An
- UBND xã B Ch;
- Lưu Hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phan Hồng Lợi

HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Phan Hồng Lợi

Nơi nhận:
- Các đương sự
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND Khu vực 9
- Thi Hành án DS tỉnh Nghệ An
- UBND xã B Ch;
- Lưu Hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phan Hồng Lợi

Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm