Bản án số 92/2025/DS-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 92/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 92/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 92/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 92/2025/DS-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 92/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP Vpbank - Đoàn Thành T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 13 Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 92/2025/DS-ST
Ngày 24-9-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
và hợp đồng thế chấp.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 13, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Hữu Trí.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Di và bà Nguyễn Thị Thủy.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Tâm – Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 13,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 13, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Trần Minh Hùng – Kiểm sát viên.
Trong ngày 24 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 13,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
132/2025/TLST-DS ngày 17 tháng 3 năm 2025 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng và hợp đồng thế chấp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
89A/2025/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V1 (V2). Trụ sở chính: 89 L, phường Đ,
Thành phố Hà Nội; Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D; Người đại diện
theo ủy quyền: Ông Nguyễn Tấn Đ (Trưởng phòng xử lý nợ khách hàng Doanh
nghiệp M2); ông Nguyễn Tấn Đ ủy quyền lại cho ông Mai Phú S (Chuyên viên xử
lý nợ; vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt), địa chỉ: Tầng G Tòa nhà C, số D
N, phường B, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0909725125.
- Bị đơn: Ông Đoàn Thành T (vắng mặt không có lý do), sinh năm 2002.
Địa chỉ: B, ấp P, xã P, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty CP M3. Địa chỉ: Tầng A
Tòa nhà C, số B Phố T, phường Y, Thành phố Hà Nội; Người đại diện theo pháp
luật: Ông Hoàng Anh T1 – Chức vụ: Tổng Giám đốc; Người đại diện theo ủy
quyền: Ông Phan Huy M – Chức vụ: Giám đốc Trung tâm xử lý nợ và ông Võ
Ngọc D1 – Chức vụ: Trưởng phòng xử lý nợ Miền Nam; ông Võ Ngọc D1 ủy
quyền tham gia tố tụng lại cho: Ông Lê Thanh P (vắng mặt và có đơn xin xét xử
vắng mặt), sinh năm 1996; ông Nguyễn Như T2, sinh năm 1995 và ông Nguyễn
Đức M1, sinh năm 2002. Cùng Địa chỉ: Tầng G, Tòa nhà C, số D N, phường B,
Thành phố Hồ Chí Minh.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản phiên họp, ông Nguyễn Văn
H và ông Mai Phú S đại diện nguyên đơn trình bày:
Ông Đoàn Thành T có ký hợp đồng vay vốn tại V2 - Chi nhánh S1, theo
Hợp đồng cho vay số LN2312141228675 ký ngày 21/12/2023, cụ thể như sau: Số
tiền vay: 505.000.000 đồng; thời hạn vay: 96 tháng; lãi suất thả nổi; ngày giải
ngân: 03/01/2024; ngày đến hạn: 03/01/2032; mục đích vay: mua xe.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên là: Quyền sở hữu chiếc xe ô tô nhãn
hiệu HUYNDAI, số loại CRETA, số khung: RLUPA812EPT02815, số máy:
G4FLPQ198515, biển kiểm soát số: 72A-692.42 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe
ô tô số 72001265 do Công an huyện Đ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp ngày
26/12/2023.
Quá trình thực hiện hợp đồng vay, ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với
V2 kể từ ngày 15/3/2024. Mặc dù, V2 rất nhiều lần làm việc yêu cầu ông T thanh
toán nợ, nhưng đến nay ông T vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho V2.
Tính đến ngày 24/9/2025, ông T còn nợ V2 số tiền là: 630.970.308 đồng.
Trong đó: nợ gốc là 505.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 12.891.123 đồng; nợ lãi
quá hạn (từ ngày 15/4/2024) là 113.079.185 đồng.
Do V2 đã bán 90% tổng số nợ của ông Đoàn Thành T cho Công ty CP M3.
Nay V2 thay đổi yêu cầu khởi kiện như sau:
- Yêu cầu ông Đoàn Thành T trả cho V2 10% tổng số nợ 630.970.308 đồng
(tính đến ngày 24/9/2025) = 63.097.031 đồng và trả cho Công ty CP M3 90% tổng
số nợ 630.970.308 đồng (tạm tính đến ngày 24/9/2025) = 567.873.277 đồng theo
Hợp đồng cho vay số LN2312141228675 ngày 21/12/2023 và Hợp đồng mua bán
nợ số 07/2024/VPB-JUPITER ngày 30/6/2024.
- Yêu cầu ông Đoàn Thành T tiếp tục trả lãi quá hạn cho V2 và Công ty CP
M3 theo tỷ lệ 10% và 90% theo mức lãi suất trong Hợp đồng cho vay số
LN2312141228675 ngày 21/12/2023 kể từ ngày 25/9/2025 cho đến khi thanh toán
hết nợ.
- Trường hợp, ông Đoàn Thành T không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ, thì V2 và Công ty CP M3 có quyền yêu cầu Cơ quan Thi
hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho
V2 và Công ty CP M3 theo tỷ lệ 10% và 90%, tài sản là Xe Ô tô nhãn hiệu:
HYUNDAI; số loại: CRETA; loại xe: Ô tô con; số khung: RLUPA812EPT002815;
số máy: G4FLPQ198515; biển số đăng ký: 72A-692.42; màu sơn: Trắng theo Giấy
Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 72001265 do Công an huyện Đ, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu cấp ngày 26/12/2023.
- Nếu giá trị tài sản bảo đảm phát mãi không đủ thanh toán nợ thì ông Đoàn
Thành T tiếp tục có nghĩa vụ trả cho V2 và Công ty CP M3 theo tỷ lệ 10% và 90%
cho đến khi thanh toán dứt nợ.
* Theo bản tự khai, biên bản phiên họp, ông Lê Thanh P đại diện người
3
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Ông P thống nhất với toàn bộ lời trình bày của đại diện V2.
Do V2 đã bán 90% tổng số nợ của ông Đoàn Thành T cho Công ty CP M3.
Nay Công ty CP M3 yêu cầu như sau:
- Yêu cầu ông Đoàn Thành T trả cho V2 10% tổng số nợ 630.970.308 đồng
(tính đến ngày 24/9/2025) = 63.097.031 đồng và trả cho Công ty CP M3 90% tổng
số nợ 630.970.308 đồng (tạm tính đến ngày 24/9/2025) = 567.873.277 đồng theo
Hợp đồng cho vay số LN2312141228675 ngày 21/12/2023 và Hợp đồng mua bán
nợ số 07/2024/VPB-JUPITER ngày 30/6/2024.
- Yêu cầu ông Đoàn Thành T tiếp tục trả lãi quá hạn cho V2 và Công ty CP
M3 theo tỷ lệ 10% và 90% theo mức lãi suất trong Hợp đồng cho vay số
LN2312141228675 ngày 21/12/2023 kể từ ngày 25/9/2025 cho đến khi thanh toán
hết nợ.
- Trường hợp, ông Đoàn Thành T không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ, thì V2 và Công ty CP M3 có quyền yêu cầu Cơ quan Thi
hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho
V2 và Công ty CP M3 theo tỷ lệ 10% và 90%, tài sản là Xe Ô tô nhãn hiệu:
HYUNDAI; số loại: CRETA; loại xe: Ô tô con; số khung: RLUPA812EPT002815;
số máy: G4FLPQ198515; biển số đăng ký: 72A-692.42; màu sơn: Trắng theo Giấy
Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 72001265 do Công an huyện Đ, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu cấp ngày 26/12/2023.
- Nếu giá trị tài sản bảo đảm phát mãi không đủ thanh toán nợ thì ông Đoàn
Thành T tiếp tục có nghĩa vụ trả cho V2 và Công ty CP M3 theo tỷ lệ 10% và 90%
cho đến khi thanh toán dứt nợ.
* Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn nhiều lần
nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp
đối với bị đơn có nơi cư trú ở xã P, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 3 Điều
26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung
năm 2025), vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 13,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn vắng mặt không có lý do lần thứ 2 tại phiên tòa nên Tòa án vẫn tiến
4
hành xét xử vụ án theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự
(sửa đổi, bổ sung năm 2025).
[2] Về nội dung vụ án:
Ngày 21/12/2023, ông Đoàn Thành T có vay của Ngân hàng V2
505.000.000 đồng theo Hợp đồng cho vay số LN2312141228675. Quá trình thực
hiện hợp đồng, ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo trình bày của đại diện Ngân
hàng V2 và đại diện Công ty CP M3 thì đến nay ông T còn nợ tổng số tiền là
630.970.308 đồng (trong đó: nợ gốc là 505.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là
12.891.123 đồng; nợ lãi quá hạn từ ngày 15/4/2024 đến ngày 24/9/2025 là
113.079.185 đồng. Xét thấy ông T không đến Tòa trình bày ý kiến và không có tài
liệu, chứng cứ thể hiện ông T đã thanh toán được khoản vay này. Do đó, căn cứ
vào các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Khoản 2 Điều 91 Luật Các
tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì có căn cứ chấp nhận
một phần yêu cầu khởi kiện của V2 và toàn bộ yêu cầu của Công ty CP M3: Buộc
ông Đoàn Thành T trả cho V2 10% tổng số nợ 630.970.308 đồng (đến ngày
24/9/2025) = 63.097.031 đồng và trả cho Công ty CP M3 90% tổng số nợ
630.970.308 đồng (tính đến ngày 24/9/2025) = 567.873.277 đồng theo Hợp đồng
cho vay số LN2312141228675 ngày 21/12/2023 và Hợp đồng mua bán nợ số
07/2024/VPB-JUPITER ngày 30/6/2024; ông Đoàn Thành T phải tiếp tục trả lãi
quá hạn cho V2 và Công ty CP M3 theo tỷ lệ 10% và 90% theo mức lãi suất trong
Hợp đồng cho vay số LN2312141228675 ngày 21/12/2023 kể từ ngày 25/9/2025
cho đến khi thanh toán hết nợ; Trường hợp, ông Đoàn Thành T không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ, thì V và Công ty CP M3 có quyền yêu
cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản thế chấp
để thu hồi nợ cho V2 và Công ty CP M3 theo tỷ lệ 10% và 90%, tài sản là Xe Ô tô
nhãn hiệu: HYUNDAI; số loại: CRETA; loại xe: Ô tô con; số khung:
RLUPA812EPT002815; số máy: G4FLPQ198515; biển số đăng ký: 72A-692.42;
màu sơn: Trắng theo Giấy Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 72001265 do Công an
huyện Đ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp ngày 26/12/2023.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông T phải chịu án phí có giá ngạch là
29.238.812 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
227, Điều 228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi,
bổ sung năm 2025);
Căn cứ vào các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Khoản 2
Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ vào Điều 13 của Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm số 01/2019/NQ-HĐTP năm 2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
5
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V1 (V2) và
toàn bộ yêu cầu của Công ty CP M3:
Buộc ông Đoàn Thành T trả cho V2 10% tổng số nợ 630.970.308 đồng (tính
đến ngày 24/9/2025) là 63.097.031 đồng và trả cho Công ty CP M3 90% tổng số
nợ 630.970.308 đồng (tính đến ngày 24/9/2025) là 567.873.277 đồng theo Hợp
đồng cho vay số LN2312141228675 ngày 21/12/2023 và Hợp đồng mua bán nợ số
07/2024/VPB-JUPITER ngày 30/6/2024.
Kể từ ngày 25/9/2025 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ
quá hạn các bên thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số LN2312141228675 ngày
21/12/2023 nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp trong Hợp đồng cho vay số LN2312141228675 ngày
21/12/2023 các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng V2 thì lãi suất mà ông Đoàn Thành T phải tiếp tục
thanh toán theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự
điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng V2.
Trường hợp ông Đoàn Thành T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ số tiền nêu trên thì Ngân hàng V2 và Công ty CP M3 có quyền yêu
cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý, phát mại tài sản thế chấp là
Xe Ô tô nhãn hiệu: HYUNDAI; số loại: CRETA; loại xe: Ô tô con; số khung:
RLUPA812EPT002815; số máy: G4FLPQ198515; biển số đăng ký: 72A-692.42;
màu sơn: Trắng theo Giấy Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 72001265 do Công an
huyện Đ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp ngày 26/12/2023 theo Hợp đồng thế chấp số
LN2312141228675 ngày 21/12/2023 giữa V2 và ông Đoàn Thành T để thu hồi nợ
cho Ngân hàng V2 và Công ty CP M3 theo tỷ lệ 10% và 90%.
Trường hợp số tiền thu hồi được từ tài sản thế chấp không đủ trả nợ thì ông
Đoàn Thành T còn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng V2 và
Công ty CP M3 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc ông Đoàn Thành T chịu 29.238.812 đồng.
- Hoàn trả lại 13.444.000 đồng tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng V2 theo
Biên lai thu tiền tạm ứng số 05472 ngày 17/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
6
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TPHCM;
- VKS KV13;
- THADS TPHCM; (Đã ký)
- Đương sự;
- Lưu.
Đỗ Hữu Trí
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm