Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 92/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án HNGĐ C, N thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỤC YÊN , TỈNH YÊN BÁI
——————————
Bản án số: 92/2024/HNGĐ-ST
Ngày 29-8-2024
Về việc: Tranh chấp về thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thị Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ngọc Minh ông Trương Xuân
Vũ.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Hoàng Ngọc Triều Thư ký, Tòa án
nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái:
Hoàng Thị Cẩm- Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục n,
tỉnh Yên Bái xét xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số 142/2024/ TLST-
HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2024 về việc: Tranh chấp về thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
96/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 58/2024/TB-XX ngày 14 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trương Thị C, sinh năm 1986. Vắng mặt, có lý do;
B đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1990. Vắng mặt, không có lý do.
Cùng địa chỉ: Thôn K, xã K, huyện L, tỉnh Yên Bái.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu trong hồ nguyên đơn
chị Trương Thị C trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn N ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly
hôn sự thoả thuận của các bên tham gia hoà giải tại Toà án số: 06/2024/QĐ-
CNTTLH ngày 22/02/2024 của Toà án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Tại quyết định đã ghi nhận sự thoả thuận về nuôi con như sau: Anh Nguyễn
Văn N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Huy
H, sinh ngày 22/9/2015 và Nguyễn Yến N1, sinh ngày 03/3/2018 cho đến khi
2
đủ 18 tuổi hoặc khi sự thay đổi. Chị Trương Thị C không phải cấp dưỡng
nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Sau khi ly hôn, anh N thường xuyên đi m xa nhà, 2 con vẫn với chị.
Chị người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 2 cháu. Anh
N không gửi tiền cho chị nuôi con, chị cũng không ý kiến gì. Đến tháng
5/2024, anh N mới đón cả hai con về nhà ông nội tại thôn H, B, huyện
N, tỉnh Nam Định. Anh N vẫn thường xuyên đi làm ăn xa, các con về ở với ông
nội. Hiện ông nội ngăn cấm, không cho con gặp chị, không cho con nói
chuyện với chị qua điện thoại chặn mọi liên lạc giữa chị với các con. Chị
giao nộp cho Toà án file ghi âm cuộc gọi giữa chị con, trong đó con khóc và
nói ôngkhông cho con nghe, gọi điện thoại với chị, các con phải chờ ông
đi vắng mới lén lút gọi điện được cho chị.
Do đó, chị đề nghị Toà án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con đối
với cháu Nguyễn Yến N1, sinh ngày 03/3/2018 từ anh Nguyễn Văn N sang cho
chị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị không yêu cầu
anh N phải cấp dưỡng nuôi con.
Quá trình giải quyết vụ án a án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
anh Nguyễn Văn N đều vắng mặt, không do, không ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Quá trình giải quyết vụ án, chị C giao nộp tài liệu chứng cứ chứng minh
về việc chị nơi ổn định, thu nhập để đảm bảo điều kiện cho việc nuôi
dưỡng con các file ghi âm cuộc hội thoại qua điện thoại giữa chị với con về
việc các con bị ông bà nội ngăn cấm, không cho liên lạc với chị.
Toà án xác minh tại nơi trú của chi C và anh N xác định: Anh N có hộ
khẩu thường trú tại thôn K, K, huyện L, anh N thường xuyên đi làm xa nhà.
Sau khi ly hôn, 2 con vẫn với chị C sinh hoạt, học tập bình thường. Đến
khoảng tháng 5 năm 2024 anh N đón các con đưa vvới ông nội,
thông tin gia đình anh N ngăn cản, cản trở chị C thăm nom, gọi điện thoại cho
các con. Chị C có nhà ở và có thu nhập để đảm bảo việc nuôi dưỡng con.
* Ti phiên tòa, đi din Vin kim sát nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái phát biểu quan điểm:
V tố tụng: Thm phán, Hội đng xét x, Thư ký Toà án đã thc hiện đúng
quy định ca B lut t tng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ
quyền nghĩa vtố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn được triệu tập
hợp lệ nhưng không đến Tòa án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, chưa thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố
tụng theo quy định tại Điều 70,72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đng xét xử: Căn cứ các Điều 81,
82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3
Chp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giao cho chị Trương Thị C
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Yến N1,
sinh ngày 03 tháng 3 năm 2018 cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do đương sự không yêu cầu nên không xem xét.
V án ph: Anh Nguyễn Văn N phải chịu 300.000 đng tiền án ph dân sự
thẩm về việc Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Chị Trương
Thị C không phải nộp tiền án ph và được trả lại 300.000 đng tiền tạm ứng án
ph đã nộp.
Về quyền kháng cáo: Chị C anh N có quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Trương Thị C khởi kiện về việc tranh chấp thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Tại thời điểm Toà án xác minh, anh
Nguyễn Văn N hộ khẩu thường trú tại thôn K, xã K, huyện L, tỉnh Yên Bái.
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Nguyên đơn chị Trương Thị C đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị
đơn anh Nguyễn Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ 2 không do. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt
nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung: Chị Trương Thị C khởi kiện anh Nguyễn Văn N vviệc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn đối với cháu Nguyễn Yến N1,
sinh ngày 03 tháng 3 năm 2018. Theo quyết định định công nhận thuận tình ly
hôn sự thoả thuận của các bên tham gia hoà giải tại Toà án số
06/2024/QĐCNTTLH ngày 22/02/2024 của Toà án nhân dân huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái, Toà án đã giao cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục cháu Nguyễn Yến N1 cháu Nguyễn Huy H. Tuy nhiên, kể từ khi quyết
định hiệu lực pháp luật, anh N không dành thời gian để trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con để cho chị C nuôi dưỡng. Đến tháng 5 năm
2024, anh N đưa con về với ông nội tại thôn H, xã B, huyện N, tỉnh Nam
Định. Bố mẹ anh N ngăn cản, không cho các cháu gọi điện hay nghe điện thoại
của chị C. Do đó, chị C yêu cầu Toà án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi
con đối với cháu Nguyễn Yến N1 và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
Hội đng xét xử xét thấy: Nghĩa vụ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên sau khi ly hôn Tòa án đã giao cho anh
Nguyễn Văn N, nhưng anh N không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình mà vẫn
để chị C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Đến tháng 5/2024 anh N mới
4
đưa các con về với ông nội Nam Định gia đình anh N lại cản trở,
không cho các con liên lạc với chị C vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 83
Luật Hôn nhân và Gia đình. Việc gia đình anh N cản trở, không cho chị C thăm
nom, liên lạc với các con vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến tâm lý sự
phát triển bình thường của con, chưa đảm bảo lợi ch của con. Quá trình giải
quyết vụ án Toà án đã triệu tập anh N nhiều lần nhưng anh N không đến Toà án
không ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị C. Thể hiện anh N
không thiện ch thể hiện nguyện vọng tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu N1.
Chị C nơi thu nhập đảm bảo cho việc nuôi dưỡng con. Do vậy, để
đảm bảo lợi ch của con phù hợp với các quy định của pháp luật nên chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của chị C, giao cháu Nguyễn Yến N1 cho chị C trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng: Do chị C không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con
nên không xem xét.
[3 ] Về án ph và quyền kháng cáo: Do yêu cầu của chị C được chấp nhận
nên anh N phải chịu án ph dân sự thẩm vviệc thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn. Chị C, anh N quyền kháng cáo bản án theo quy định của
pháp luật.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên
căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 271 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân gia
đình;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trương Thị C về việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Giao cháu Nguyễn Yến N1, sinh ngày 03 tháng 3 năm 2018 cho chị Trương
Thị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu N1
đủ 18 tuổi hoặc khi sthay đổi. Anh Nguyễn Văn N không phải cấp dưỡng
nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
2. Về án ph: Anh Nguyễn Văn N phải chịu 300.000 đng (Ba trăm nghìn
đng) tiền án ph dân sự sơ thẩm về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn. Trả lại cho chị Trương Thị C số tiền tạm ứng án ph đã nộp
300.000 đng (Ba trăm nghìn đng) theo biên lai số AA/2023/0001865 ngày 17
tháng 6 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Yên.
5
3. Về quyền kháng cáo: Chị Trương Thị C anh Nguyễn Văn N được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Lục Yên;
- Chi cục THADS huyện Lục Yên;
- Các đương sự;
- Lưu: H sơ; TA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
( Đã ký)
Hà Thị Thu Hương
Tải về
Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất