Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 91/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tuy Hòa (TAND tỉnh Phú Yên)
Số hiệu: 91/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TUY HÒA
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 91/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 8 - 2024
“V/v Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Ngọc Uyên.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lương Công Hạnh và bà Nguyễn Thị Lời.
- Thư phiên tòa: Trần Phụng Kiều Thư Tòa án nhân dân thành phố
Tuy Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa tham gia phiên tòa:
Lê Thị Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa m
phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 128/2024/TLST-
HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2024 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 86/2024/QĐXX-ST ngày 24/7/2024, Quyết định hoãn phiên toà số
65/2024/QĐST-HNGĐ ngày 13/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Huỳnh Thị C, sinh năm 1987. Địa chỉ: Thôn P, xã H, Thị xã Đ, tỉnh
Phú Yên. Vắng mặt, yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Nguyễn T, sinh năm 1983; Địa chỉ: Khu phố A, phường P, thành phố
T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Huỳnh Thị C trình bày: Chị Huỳnh Thị C anh Nguyễn Lê T kết
hôn năm 2009, hôn nhân tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường
P, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống không hạnh phúc,
nguyên nhân phát sinh từ việc bất đồng quan điểm sống, anh T quan hệ với người
khác, về còn đánh đập, chửi bới vợ con, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã, mâu
thuẫn càng trầm trọng. Vợ chồng không hàn gắn được, từ năm 2014 chị C các con
về nhà mẹ đẻ của chị tại thôn P, xã H, thị xã Đ ở đến nay, vợ chồng không ai quan tâm
đến ai. Nay chC không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.
Về con chung: Vchồng 02 con chung cháu Nguyễn Trung H, sinh ngày
15/10/2009 và cháu Nguyễn Thị Hoàng Y, sinh ngày 01/5/2011. Hiện nay các con
2
chung đang sống với chị C. Khi ly hôn, chị C yêu cầu được nuôi các con chung, không
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn Nguyễn Lê T vắng mặt nên không có trình bày.
Tại Biên bản xác minh ngày 02/7/2024 tại Công an phường P, thành phố T, Phú
Yên xác định ông Nguyễn T, sinh năm 1983 đăng ký thường trú tại Khu phố A,
phường P, thành phố T, Phú Yên. Hiện nay, ông T không mặt tại địa phương, đi từ
khi nào không rõ.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn vắng mặt, yêu cầu xét xử vắng mặt, giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
yêu cầu được ly hôn với bị đơn T, yêu cầu được nuôi các con chung, không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa tham gia phiên tòa phát biểu
quan điểm: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa nguyên
đơn đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt không do phải
chịu hậu quả pháp lý về sự vắng mặt của mình. Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị
Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn C được ly hôn
với bị đơn T; Về con chung: Giao các con chung cho nguyên đơn chăm sóc nuôi
dưỡng, giáo dục. Nguyên đơn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên đnghị chấp
nhận. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu nên đề nghị không xét;
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn Huỳnh Thị C yêu cầu giải quyết tranh
chấp ly hôn, nuôi con với bị đơn Nguyễn T địa chỉ thường trú tại Khu phố A,
phường P, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Đây tranh chấp về hôn nhân gia đình, Tòa
án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên giải quyết theo thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Thủ tục tố tụng: Bị đơn Nguyễn Lê T vắng mặt, không do tại phiên tòa
mở lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn Huỳnh Thị C và bị đơn Nguyễn T tự
nguyện tìm hiểu kết hôn, được UBND phường P, thành phố T, tỉnh Phú Yên cấp
Giấy chứng nhận kết hôn s06 ngày 02/02/2009, đảm bảo về điều kiện kết hôn theo
quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp.
3
[4] Nguyên đơn trình bày vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, bị đơn mối quan
hệ bên ngoài, không quan tâm, chăm sóc vcon. Ngoài ra, bị đơn còn nhiều lần đánh
đập nguyên đơn nên nguyên đơn không chung sống được nên đã vnhà mẹ đẻ của
nguyên đơn tnăm 2014 đến nay. Trong thời gian đó, các bên không ai quan tâm,
hỏi han lẫn nhau, không còn cuộc sống gia đình, nguyên đơn không còn tình cảm với
bị đơn, yêu cầu ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án tại Toà, bị đơn vắng mặt,
không đến Tòa trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên phải
chịu hậu quả pháp lý về sự vắng mặt của mình.
[5] Xét hai bên đương sự xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng không sống chung trong thời
gian dài, không còn trách nhiệm tình thương cho nhau, không cùng nhau chăm sóc
con chung, vi phạm nghĩa vụ vợ chồng. Xét mâu thuẫn giữa các đương sự đã trầm
trọng, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.
[6] Con chung: Giữa nguyên đơn và bđơn 02 con chung cháu Nguyễn
Trung H, sinh ngày 15/10/2009 cháu Nguyễn Thị Hoàng Y, sinh ngày 01/5/2011.
Hiện nay, các cháu H, Y đang ở với nguyên đơn, các con chung có nguyện vọng ở với
mẹ. Bị đơn không có ý kiến bằng văn bản cũng như không đến Tòa trình bày ý kiến về
việc nuôi con. Do đó, để đảm bảo cho sự phát triển ổn định của các con chung, Hội
đồng xét xử xét giao các cháu H, Y cho nguyên đơn C tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc
theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
[7] Cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn Huỳnh Thị C không yêu cầu bị đơn Nguyễn
T phải cấp dưỡng nuôi con. Xét việc không yêu cầu cấp dưỡng tự nguyện nên
chấp nhận.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không
xét.
[9] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Các Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Điều 84
Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Huỳnh Thị C được ly
hôn với bị đơn Nguyễn Lê T.
2. Về con chung: Giao các con chung Nguyễn Trung H, sinh ngày 15/10/2009
Nguyễn Thị Hoàng Y, sinh ngày 01/5/2011 cho nguyên đơn Huỳnh Thị C trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Bị đơn Nguyễn Lê T không phải cấp dưỡng nuôi con.
4
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai
được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người đó.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí HNGĐ-ST: Nguyên đơn Huỳnh Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí
hôn nhân gia đình thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai
số 0002399 ngày 09/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa, tỉnh
Phú Yên. Nguyên đơn C đã nộp đủ.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- VKSND Tp. Tuy Hòa;
- TAND tỉnh Phú Yên;
- Chi cục THADS Tp. Tuy Hòa;
- UBND phường Phú Thạnh (số
06/2009);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Ngọc Uyên
5
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
7
Tải về
Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST Bản án số 91/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất