Bản án số 01/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Hứa Văn K kháng cáo Bản án sơ thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm giải quyết cho vợ chồng đoàn tụ; trường hợp ly hôn thì yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 03 con chung và yêu cầu chị Hứa Thị D cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng 1,5 triệu đồng/tháng/người con.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số:
01/2025/HNGĐ-PT
Ngày 09-01-2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chu Lệ Hường;
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Minh Thùy;
Bà Lương Thị Nguyệt.
- Thư phiên tòa:Nguyễn Thị Thu Trà - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Lạng Sơn tham gia phiên tòa:
Bà Hoàng Thị Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 09-01-2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số 14/2024/TLPT-HNGĐ ngày 22-11-2024 về việc
ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số
14/2024/HN-ST ngày 20-9-2024 của Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Lạng
Sơn bị kháng cáo, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
12/2024/QĐ-PT ngày 30-12-2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Ha Th D, địa ch: Thôn S, G, huyn L, tnh Lng
Sơn, vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
- Bị đơn: Anh Hứa Văn K, đa ch: Thôn P, xã H, huyn Q, tnh Lạng Sơn,
có mặt;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Ông Mai Xuân Th,
Trợ giúp viên pháp Trung tâm trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh Lạng Sơn,
mặt;
- Người kháng cáo: Anh Hứa Văn K, là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án và Bản án hôn nhân gia đình
thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Chị Hứa Thị D và anh Hứa Văn K được t do tìm hiểu và t nguyện đăng
kếtn ngày 30-10-2009 tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện L, tỉnh Lạng Sơn.
Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh Hứa Văn K thường
2
xuyên uống rượu, không chịu làm ăn, không chăm lo cho gia đình; thường
xuyên cãi nhau đuổi chị Hứa Thị D ra khỏi nhà dẫn đến tình cảm vợ chồng
rạn nứt. Vchồng đã sống ly thân từ năm 2023; chHứa Thị D đã chuyển về
sống với mẹ đẻ tại thôn S, G, huyện L. Chị Hứa Thị D xác định tình cảm vợ
chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh Hứa Văn K.
Anh Hứa Văn K trình bày quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc,
không mâu thuẫn. Thời gian anh Hứa Văn K đi làm kiếm tiền nuôi bố mẹ,
nuôi gia đình thì chị Hứa Thị D đã không chung thủy, nhưng anh vẫn bỏ qua. Từ
tháng 5 năm 2023, chị Hứa Thị D đi làm Quảng Ninh, chvề nhà 02 lần, lần
cuối ngày 30-4-2024, sau đó chỉ liên lạc qua điện thoại với các con. Anh Hứa
Văn K xác định vẫn còn tình cảm, vẫn yêu thương chị Hứa Thị D nên không
nhất trí ly hôn.
Về con chung: Chị Hứa Thị D anh Hứa Văn K đều khai 03 con
chung là cháu Hứa Minh H, sinh ngày 02-11-2010; cháu Hứa Hồng H, sinh ngày
08-6-2014; cháu Hứa Mai T, sinh ngày 08-6-2017. Khi ly hôn chị Hứa Thị D
yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Hứa Mai T; đồng
thời tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu Hứa Hồng H số tiền 1.500.000 đồng/tháng
cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh Hứa Văn K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng
03 con chung cho đến khi các con trưởng thành yêu cầu chị Hứa Thị D cấp
dưỡng nuôi con với s tiền 1.500.000 đồng/tháng/người.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 19-8-2024, cháu Hứa Minh H, Hứa Hồng H
Hứa Mai T đều có ý kiến nếu bố mẹ ly hôn thì các cháu nguyện vọng được
sống cùng bố là anh Hứa Văn K.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Tại Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 20-
9-2024 của Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Lạng Sơn đã quyết định:
Quan hệ hôn nhân: Cho chị Hứa Thị D được ly hôn anh Hứa Văn K.
Về con chung: Giao cho anh Hứa Văn K trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục
con chung Hứa Minh H, sinh ngày 02-11-2010; Hứa Hồng H, sinh ngày 08-6-
2014 cho đến khi con đủ 18 tuổi;
Giao cho chị Hứa Thị D trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung là Hứa Mai T, sinh ngày 08-6-2017 cho đến khi con đủ 18 tuổi;
Buộc chHứa Thị D cấp dưỡng nuôi con cháu Hứa Hồng H với stiền
1.500.000 đồng/tháng đến khi cháu Hứa Hồng H đủ 18 tuổi; phương thức cấp
dưỡng theo tháng; thời điểm cấp dưỡng từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết định v quyền thăm nom con chung,
nghĩa vụ chịu lãi chậm tr, nghĩa v chịu án phí sơ thẩm và quyền kháng cáo của
đương s theo quy định.
Ngày 13-10-2024, anh Hứa Văn K đơn đề nghị; ngày 17-10-2024, Tòa
án nhân dân huyện Q, tỉnh Lạng Sơn lập Biên bản về việc anh Hứa Văn K kháng
cáo Bản án thẩm với nội dung anh Hứa Văn K không nhất trí ly hôn với chị
3
Hứa Thị D; đề nghị cấp phúc thẩm giải quyết cho vợ chồng được đoàn tụ để
cùng chăm sóc, nuôi dạy các con. Trường hợp phải ly hôn, anh Hứa Văn K yêu
cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 03 người con
chung; đồng thời yêu cầu chị Hứa Thị D cấp dưỡng nuôi con mức 1.500.000
đồng/người/tháng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, anh Hứa Văn K giữ nguyên nội dung kháng o
yêu cầu đoàn tụ; nếu ly hôn, anh giữ nguyên yêu cầu được nuôi con yêu cầu
chị Hứa Thị D cấp dưỡng 1.500.000 đồng/người/tháng.
Tại Đơn đ ngh xét x vắng mặt đề ngày 19-11-2024, chị Hứa Thị D giữ
nguyên yêu cầu xin ly hôn không chấp nhận kháng cáo yêu cầu đoàn t của
anh Hứa Văn K; đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của Bản
án cấp sơ thẩm.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Về quan hệ
hôn nhân, anh Hứa Văn K chị Hứa Thị D tnguyện kết hôn, đăng ký kết
hôn tại y ban nhân dân xã thẩm quyền. Thời gian đầu v chồng chung sống
hạnh phúc, sinh được 03 người con; anh Hứa Văn K xác định vợ chồng không
có mâu thuẫn, mong muốn đoàn tụ nuôi con.
Về trách nhiệm nuôi con: Hiện nay cả 03 con chung của anh chị đang
chung sống cùng anh Hứa Văn K tại H; các cháu đều nguyện vọng với b
khi b m ly hôn. Nếu giao cháu Hứa Mai T cho chị Hứa Thị D nuôi dưỡng thì
không bảo đảm ổn định cuộc sống, học hành cho các cháu. Mức chi phí nuôi con
trung bình tại địa phương do Ủy ban nhân dân xã H cung cấpkhoảng
2.500.000 đồng/tháng/người. Do đó, đ nghị Hội đồng xét xử xem xét, chấp
nhận kháng cáo của anh Hứa Văn K.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tại
cấp phúc thẩm tại phiên tòa phúc thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa, các đương sự người bo v quyền, lợi ích hợp pháp của đương s
chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
Về kháng cáo của người kháng cáo: Anh Hứa Văn K kháng cáo Bản án sơ
thẩm trong thời hạn luật định, do đó kháng cáo hợp lệ.
Về nội dung kháng cáo: Anh Hứa Văn K kháng cáo yêu cầu đoàn tụ đ
cùng nhau nuôi dạy con chung. Quá trình giải quyết vụ án, chị Hứa Thị D xác
định vợ chồng mâu thuẫn, cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng hiện
đã sống ly thân; anh Hứa Văn K không đồng ý ly hôn, nhưng không biện
pháp để hàn gắn quan h vợ chồng. Do đó, kháng cáo yêu cầu đoàn tụ của anh
Hứa Văn K không có cơ sở chấp nhận.
Về con chung: Chị Hứa Thị D và anh Hứa Văn K 03 người con chung;
cấp thẩm giải quyết cho anh Hứa Văn K nuôi hai cháu, chị Hứa Thị D nuôi
01 cháu và chị Hứa Thị D nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Hứa Hồng H với số
tiền 1.500.000 đồng/tháng. Xét thấy việc nuôi dưỡng con là quyền và nghĩa vụ
4
của cha mẹ; chị Hứa Thị D đi làm công nhân, thu nhập hằng tháng khoảng 5 - 6
triệu đồng, nên quyết định của Bản án thẩm phợp. Anh Hứa Văn K
kháng cáo yêu cầu nuôi 03 con yêu cầu chị Hứa Thị D cấp dưỡng mỗi người
con 1.500.000 đồng/tháng là không có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử không
chấp nhận kháng cáo của anh Hứa Văn K.
Về án phí: Kháng cáo của anh Hứa Văn K không được chấp nhận nên anh
Hứa Văn K phải chịu án phí phúc thẩm. Tuy nhiên, anh Hứa Văn Kngườin
tộc thiểu s, sinh sống điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn, do
đó được miễn nộp án phí phúc thẩm.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng
dân sự; không chấp nhận kháng cáo của anh Hứa Văn K, giữ nguyên quyết định
của Bản án sơ thẩm số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 20-9-2024 của Tòa án nhân dân
huyện Q, tỉnh Lạng Sơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V vic vng mt nguyên đơn: Ch Ha Th D nguyên đơn, không
kháng cáo, vng mt ti phiên tòa nhưng đơn đề ngh xét x vng mt;
trong đơn đề ngh xét x vng mt và tài liu trong h sơ v án đều đã thể hin ý
kiến ca ch Ha Th D. Do đó, căn c khon 2 Điu 296 ca B lut T tng
dân s, Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mt nguyên đơn.
[2] Xét kháng cáo yêu cu đoàn t ca anh Hứa Văn K thy rng: Anh
Hứa Văn K và ch Ha Th D đưc t do tìm hiu, t nguyn đăng kết hôn.
Tuy nhiên, sau mt thi gian chung sng, v chng phát sinh mâu thun, cãi vã;
v chồng đã sng ly thân t năm 2023 không liên lc vi nhau. Như vy,
quan h hôn nhân gia ch Ha Th D anh Hứa Văn K không s gn kết,
v chng không còn quan tâm, yêu thương nhau; mục đích hôn nhân không đạt
được, đời sng hôn nhân không th kéo dài. Tòa án cấp thẩm chp nhn yêu
cu ca ch Ha Th D, cho ch Ha Th D ly hôn anh Hứa Văn K là có căn cứ.
[3] Anh Hứa Văn K yêu cầu đoàn tụ vi do v chng không mâu
thun ln; các con ca anh ch còn nh, cn s chăm sóc của b m. Tuy nhiên,
thc tế ch Ha Th D đã về nhà b m đẻ sinh sng; trong thời gian đi làm xa
nhà, ch Ha Th D không còn liên lc vi anh Hứa Văn K; ch Ha Th D c
định không còn tình cm yêu cu ly hôn. Anh Hứa Văn K mong mun đoàn
t, nhưng không có bin pháp ci thin, hàn gn quan h v chng; yêu cầu đoàn
t cũng không xuất phát t tình cm, tình nghĩa v chồng. Do đó, kháng cáo yêu
cầu đoàn tụ ca anh Hứa Văn K không s nên Hi đồng xét x không
chp nhn.
[4] V con chung, qua xác minh ti y ban nhân dân H, huyn Q, tnh
Lạng Sơn xác định anh Hứa Văn K và ch Ha Th D 04 con chung. Ba cháu
ln là Ha Minh H, Ha Hng H Ha Mai T, hin nay do anh Hứa Văn K và
ông ni nuôi dưỡng, chăm sóc; cháu nh nht Ha T, sinh ngày 20-8-2022
đã đưc nhn làm con nuôi ti thôn B, xã T, huyn L, tnh Lạng Sơn và đã đưc
5
m nuôi thay đi h tên. Do đó Tòa án cấp thẩm xem xét, gii quyết u cu
nuôi dưỡng đối vi 03 cháu Ha Minh H, Ha Hng H, Ha Minh Tuyết
phù hp.
[5] Xét kháng cáo ca anh Hứa Văn K yêu cu đưc nuôi 03 con chung
thy rng, các con chung ca anh Hứa Văn K và ch Ha Th D đang do anh
Hứa Văn K trc tiếp chăm sóc, nuôi ng t khi ch Ha Th D đi lao động ti
Qung Ninh. Các cháu đều đã trên 07 tui th hin nguyn vọng được vi
b khi b m ly hôn. Để bảo đảm s ổn định tâm lý, điu kin sinh sng, hc
hành ca các cháu, Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca anh Hứa Văn K;
giao cho anh Hứa Văn K trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dc 03 con chung
khi v chng ly hôn.
[6] V vic cấp dưỡng nuôi con: Anh Hứa n K yêu cu ch Ha Th D
cấp dưỡng 1.500.000 đồng/tháng/người. Xét thy, hin nay ch Ha Th D đi
làm công nhân, thu nhp khong 5 - 6 triệu đồng/tháng; ti phiên tòa phúc thm,
anh Hứa Văn K trình bày anh cũng việc làm và thu nhp. Theo Công văn s
100/UBND, ngày 28-8-2024 ca y ban nhân dân H, mc ti thiểu để đảm
bảo chăm sóc, nuôi dưỡng một đa tr ti địa phương khong 2.500.000
đồng/tháng. Do đó, buc ch Ha Th D cấp dưỡng nuôi con vi mc 1.250.000
đồng/tháng/mt người con, cho đến khi con đủ 18 tui.
[7] V án phí dân s phúc thm: Anh Hứa Văn K kháng cáo Bản án
thẩm, được cp phúc thm chp nhn nên không phi chu án phí phúc thm.
[8] Các quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308; khoản 2 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều
116, Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần kháng cáo của anh Hứa Văn K; sửa một phần Bản
án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 20-9-2024 của Tòa
án nhân dân huyện Q, tỉnh Lạng Sơn, cụ thể:
1.1. Quan hệ hôn nhân: Cho chị Hứa Thị D ly hôn với anh Hứa Văn K.
1.2. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
6
Giao cho anh Hứa Văn K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục ba con
chung Hứa Minh H, sinh ngày 02-11-2010, Hứa Hồng H, sinh ngày 08-6-
2014 và Hứa Mai T, sinh ngày 08-6-2017 cho đến khi con đủ 18 tuổi;
Chị Hứa Thị D quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở.
1.3. Nghĩa v cấp ỡng nuôi con: Buộc ch Hứa Thị D cấp dưỡng nuôi
con Hứa Minh H, sinh ngày 02-11-2010, Hứa Hồng H, sinh ngày 08-6-2014
Hứa Mai T, sinh ngày 08-6-2017; mức cấp ỡng cho một người con mỗi
tháng là 1.250.000 đồng (Một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng); thời gian
cấp dưỡng k từ tháng 9 năm 2024 cho đến khi con đủ 18 tuổi.
K t ngày n được thi hành án đơn yêu cầu thi hành cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của s tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015.
2. Án phí phúc thẩm: Anh Hứa Văn K không phải chịu án phí dân s phúc
thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
3. Các phần khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị, đã
có hiệu lực pháp luật kể từ khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Hà Nội;
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Lạng Sơn;
- TAND h. Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND h. Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn;
- CCTHADS h. Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Người TGTT khác;
- Lưu: Hồ sơ; Tòa DS; HCTP, KTNV&THA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XPHÚC THẨM
THM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
Chu L Hường
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-PT Bản án số 01/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-PT Bản án số 01/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất