Bản án số 91/2004 ngày 29/08/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 91/2004
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 91/2004
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 91/2004
Tên Bản án: | Bản án số 91/2004 ngày 29/08/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 91/2004 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Ngôn Thị N khởi kiện xin ly hôn anh Nông Văn S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LỤC YÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Ơ
Bản án số: 91/2024/HNGĐ- ST
Ngày 29-8-2024
V/v ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN- TỈNH YÊN BÁI
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Văn Anh
Các Hội thẩm nhân dân:
- Ông Nguyễn Ngọc Minh
- Ông Trương Xuân Vũ
Thư ký phiên toà: Ông Trần Mạnh Hùng- Thư ký Toà án nhân dân huyện
Lục Yên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tham gia phiên tòa: Ông Lý
Văn Tầm- Kiểm sát viên
Ngày 29 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Yên mở
phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 169/2024/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 85/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 01-8-
2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 63/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15-8-2024 giữa;
Nguyên đơn: Chị Ngôn Thị N, sinh năm 1992- Có mặt
Địa chỉ: Thôn L, xã M, huyện L, tỉnh Y
Bị đơn: Anh Nông Văn S, sinh năm 1988- Vắng mặt
Địa chỉ: Thôn L Qụy, xã M, huyện L, tỉnh Y
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 7 năm 2024 và lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn chị Ngôn Thị N trình bày: Chị N và anh Nông Văn S
kết hôn với nhau ngày 19-7-2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M,
huyện L, trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn chị N và anh S chung sống
hòa thuận đến tháng 02 năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính
tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sồng. Chị N đã sống ly thân anh S
từ tháng 02 năm 2024. Nay chị N xác định tình cảm không còn đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh S.
2
Về con chung: Chị N và anh S có hai con chung tên là Nông Đức T, sinh
ngày 19-02-2011 và Nông Gia B, sinh ngày 18-01-2019. Cháu B đang ở với chị N
và chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu B, nhất trí để anh S trực tiếp nuôi
cháu T, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết
Tại bản tự khai ngày 16-7-2024 bị đơn anh Nông Văn S trình bày: Anh S và
chị N kết hôn với nhau ngày 19-7-2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
M, huyện L, trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn anh S và chị N chung
sống hòa thuận. Đến tháng 02 năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là
do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sồng. Anh S đã sống ly
thân chị N từ tháng 02 năm 2024. Nay anh S xác định tình cảm vẫn còn đề nghị
Tòa án hòa giải để vợ chồng về đoàn tụ.
Về con chung: anh S và chị N có hai con chung tên là Nông Đức T, sinh
ngày 19-02-2011 và Nông Gia B, sinh ngày 18-01-2019. Vì anh S không muốn ly
hôn nên anh S mong muốn chị N đem cháu Nông Gia B về đoàn tụ với anh S.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 17-7-2024 Tòa án tiến hành hòa giải các đương sự không thỏa thuận
được về tình cảm, nhưng thỏa thuận được việc người trực tiếp nuôi con chung.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tại phiên tòa hôm nay phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật Thẩm phán thực hiện đúng theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy
đủ quy định của bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan về việc xét xử vụ án. Nguyên đơn đã tuân thủ đúng trình tự thủ tục quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do, chưa
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại điều 70, 72 Bộ luật tố tụng
dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 81, 82 ,83 luật Hôn nhân và gia
đình; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 xử: Chị N được ly
hôn anh S; Giao cháu Nông Gia B cho chị Ngôn Thị N được trực tiếp nuôi dưỡng;
giao cháu Nông Đức T cho Nông Văn anh S được trực tiếp nuôi dưỡng, hai bên
không phải cấp dưỡng nuôi con chung; chị N phải chịu 300.000 đồng án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện của Tòa án huyện L là đúng thẩm quyền
quy định tại điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp
hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2
3
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử theo thủ tục vắng mặt của bị
đơn.
[2] Về tư cách người tham gia tố tụng: Tòa án xác định đúng tư cách của
người tham gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn trong vụ án.
[3] Về tình cảm: Chị Ngôn Thị N và anh Nông Văn S kết hôn với nhau ngày
19-7-2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện L. Đây là hôn nhân
hợp pháp. Sau khi kết hôn chị N và anh S chung sống hòa thuận đến năm 2022 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm
trong cuộc sồng. Chị N đã sống ly thân anh S từ tháng 02 năm 2024. Chị N xác
định tình cảm không còn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh S. Về
phía anh S đã được Tòa án triệu lần thứ hai để tham gia phiên tòa đều vắng mặt
không có lý do. Quá trình giải quyết vụ án anh S xác định vẫn còn tình cảm với chị
N anh không nhất trí ly hôn, nhưng anh S không đưa ra được chứng cứ nào chứng
minh là còn tình cảm với chị N. Tại biên bản xác minh ngày 24-7-2024 ở thôn
Làng Qụy, xã M, huyện L, tỉnh Y nơi chị N và anh S cư trú sinh sống cũng xác
nhận: Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm
trong cuộc sống. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 02-2024. Hội đồng xét xử thấy
rằng: Mâu thuẫn giữa chị N và anh S lâm vào tình trạng trầm trọng. đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét yêu cầu xin ly
hôn của chị N là có căn cứ được chấp nhận. Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình xử chị N được ly hôn anh S.
[4] Về con chung: Chị N và anh S có hai con chung tên là Nông Đức T, sinh
ngày 19-02-2011 và Nông Gia B, sinh ngày 18-01-2019. Trong quá trình giải
quyết vụ án cũng như phiên hòa giải ngày 17-7-2024 chị N và anh S thỏa thuận:
Chị N được trực tiếp nuôi cháu B; anh S được trực tiếp nuôi cháu T, hai bên không
phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy: Sự thỏa Sự thỏa thuận của các đương sự
là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật và không trái đạo đức xã hội được
Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận này.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ngôn Thị N, anh Nông Văn S không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét
[6] Về án phí: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định
của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
tại điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tại phiên tòa
là có căn cứ, phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng vào các Điều 53, 56, 57, 81, 82 và 83 luật Hôn nhân và gia đình;
các Điều 147, 212, điểm b khoản 2 Điều 227, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
4
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của
Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1- Về quan hệ hôn nhân xử: Chị Ngôn Thị N được ly hôn anh Nông Văn S.
2- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc nuôi con chung như
sau: Chị Ngôn Thị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con Nông Gia B, sinh ngày 18-01-2019; anh Nông Văn S được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con Nông Đức T, sinh ngày 19-02-2011 cho
đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi; hai bên không phải cấp dưỡng
nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm con không ai
được cản trở.
3- Về án phí: Chị Ngôn Thị N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) chị N đã nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai số:
AA/2023/0001901 ngày 08-7-2024 tại chi cục Thi hành án dân sự huyện L. Chị N
đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4- Quyền kháng cáo: Chị Ngôn Thị N được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Nông Văn S được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TA Tỉnh Yên Bái;
- VKS Lục Yên;
- CCTHA Lục Yên;
-UBND xã Minh Tiến
- Các đương sự (02);
- Lưu HS. TA
Hoàng Văn Anh
Tải về
Bản án số 91/2004
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 91/2004
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm