Bản án số 38/2024/HNGĐ-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 38/2024/HNGĐ-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 38/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đặng Minh L "ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn" Trừ Thị Ngọc H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LONG AN
Bn án số: 38/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 23-12-2024
V việc “ly hôn, tranh chấp v nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: bà Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Các Thm phán: bà Trn Th Thanh Thúy
ông Đinh Tiền Phương
- Thư phiên tòa: bà Phạm Thùy Dương Thư Tòa án nhân dân tnh
Long An.
- Đi din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa: ông
Nguyn Tn Phát - Kim sát viên.
Trong các ngày 13 23 tháng 12 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân
tnh Long An xét x phúc thm công khai v án th lý s 29/2024/TLPT-HNGĐ
ngày 01 tháng 10 năm 2024 về vic “ly hôn, tranh chấp v nuôi con, chia tài
sản khi ly hôn”.
Do Bn án hôn nhân gia đình thẩm s 120/2024/HNGĐ-ST ngày 17
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tnh Long An b kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 29/2024/QĐ-PT ngày 11 tháng 10
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ông Đặng Minh L, sinh năm 1995; địa ch: khu ph L,
phưng T, th xã T, tnh Tây Ninh.
- B đơn: Tr Th Ngc H, sinh năm 1992; đa ch: p L, L, huyện Đ,
tnh Long An.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn:
1. Ông T Minh T;
2. Ông Bùi Thanh H1;
3. Bà Phan Ngc Bo T1,
2
Ông T, ông H1 T1 Luật của Công ty L2, thuc Đoàn Luật
Thành ph H.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyn Th Kim S, sinh năm 1971;
2. Ông Đặng Tôn L1, sinh năm 1968;
Cùng địa ch: khu ph L, phường T, th xã T, tnh Tây Ninh.
- Người kháng cáo: b đơn bà Tr Th Ngc H.
(Ông L, bà H, ông L1, ông T, ông H1 và bà T1 có mt; bà S vng mt.)
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin ghi ngày 29/9/2023 và trong quá trình gii quyết v án
ti cấp sơ thẩm, nguyên đơn ông Đặng Minh L trình bày:
Ông và bà Tr Th Ngc H chung sng vi nhau vào năm 2018, có đăng ký
kết hôn ti y ban nhân dân th trn T, huyn T, tnh Tây Ninh. V chng hnh
phúc được mt thi gian ngn thì bắt đầu phát sinh mâu thun, do v chng bt
đồng quan điểm sống. Ông đã ly thân t tháng 11/2020. Nay nhn thy tình
cm v chng không th hàn gn nên ông yêu cu ly hôn vi bà H.
V con chung: ông 01 con chung tên Đặng Minh K, sinh ngày
09/10/2019, con đang sng vi ông. Khi ly hôn, ông u cu tiếp tc nuôi con
chung. Hin ti, ông tài xế, lái xe ch hàng hóa cho gia đình. Gia đình ông
buôn bán phế liu. Ngoài ra, ông còn quản xe đào và xe múc cho gia đình,
thuê tài xế lái, thu nhập tính theo ca, 2.500.000 đng/ca. Mc thu nhp hàng
tháng ca ông khoảng 15.000.000 đồng. Ông đủ điu kin nuôi con nên ông
không yêu cu bà H cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn.
V tài sn chung: khi ông H t chc l i, cha m ông cho v
chng ông s n trang cưới gm 01 đôi bông ht xoàn 3 ly 6; 01 cp nhẫn cưới
vàng 18 kara, mi chiếc trọng lượng 01 ch; 02 vòng vàng 18 kara trọng lượng
02 ch 8 phân 4ly; 01 lc vàng 24 kara 9999 trọng lượng 02 ch 9 phân 9 ly; 01
si dây xon bch kim 750 trọng lượng 15g66; 01 mt dây (M291) BN 750
5g37. Toàn b n trang cưới va nêu do bà H qun lý. Ông không đồng ý vi li
trình bày ca H v vic cha m ông cho v chồng 05 lượng vàng, loi
vàng 9999 và không đng ý v vic m ông đã bán toàn b s n trang cưới và
03 ch vàng 18 kara ca bà H để mua 01 lượng vàng loại vàng 9999. Do đó, ông
không đồng ý đối vi yêu cầu chia 06 lượng vàng ca bà H.
Ông và bà H không có n chung.
Theo đơn phản t ghi ngày 27/10/2023 trong quá trình gii quyết v án
ti cấp sơ thẩm, b đơn, bà Tr Th Ngc H trình bày:
thng nht vi li trình bày ca ông L v thi gian chung sống; điều
kin kết hôn, thi gian mâu thun; thi gian ly thân, con chung n chung.
3
Vic ly thân do bà b gia đình ông L đui khi nhà. Nay, tình cm v chng
không th hàn gn, ông L xin ly hôn bà đồng ý.
Bà yêu cầu được trc tiếp nuôi con sau khi ly hôn, vì ông L và gia đình cản
tr vic thăm nom, chăm sóc con. Ông ni ca còn nhng li l
không tt v bà, làm cho bé xa cách, né tránh tiếp xúc vi bà. Ông L và gia đình
ch cho bà gặp con dưới s giám sát của phía gia đình ông L, không cho ch con
v thăm gia đình bên ngoại, con m đau không cho được chăm sóc, việc hc
hành đều giu thông tin. không yêu cu ông L cấp dưỡng nuôi con. Hin
làm vic ti Công ty TNHH V, theo Hợp đồng lao động xác đnh thi hn t
tháng 01/2024 đến tháng 12/2024, thi gian làm vic gi hành chính, tng thu
nhp hàng tháng khoảng 16.000.000 đồng. Ngoài ra, bà có ch ổn định, có nhà
riêng được xây dng trên mt phn thửa đt 589, t bản đồ s 11, ti L,
huyện Đ, tnh Long An. đủ điu kin v kinh tế, thời gian, trình độ hc
thức để có th nuôi dưỡng con phát trin khe mnh, toàn diện. Trường hp Tòa
án chp nhận cho bà được nuôi dưỡng con chung, s tạo điều kiện để ông L
và gia đình ông L thăm nom, đưa đón về thăm cha và ông bà ni. T khi Tòa
án gii quyết tranh chấp ly hôn đến nay, gia đình ông L vn hn chế quyền thăm
nuôi con ca bà.
V tài sn chung: thng nht vi li trình bày ca ông L v vic cha m
ông L cho mt s n trang như ông L đã liệt kê, trọng lượng c th không
nh rõ. Khi cưới, gia đình cho 0 ch ng, loi vàng 18 kara. Toàn b
s n trang này ct gi cho đến khi m ông L Nguyn Th Kim S yêu
cầu đưa, (gồm 03 ch vàng 18 kara) để S bán đ mua 01 lượng vàng 9999,
ch còn đang gi 01 đôi bông ng trắng 01 cp nhẫn cưới. Đng thi, ti l
ới bên gia đình ông L, cha m chng tng cho ông L 05 lượng vàng
9999, trước s chng kiến ca tt c mọi người có mt ti bui lcó hình nh
chứng minh; Ngoài ra, còn đưc th hin tại đoạn ghi âm đã cung cp cho
Tòa án. Như vậy, tng s vàng và ông L đưc cha m ông L tng cho khi
ới 06 lượng vàng 9999. Khi b gia đình ông L đui ra khi nhà, không
mang theo bt kì tài sản gì. Sáu lưng vàng 9999 vn do gia đình ông L qun lý.
Nay, bà yêu cu ông L chia cho bà 3 lượng vàng SJC, không yêu cu chia giá tr
như trước đây.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Nguyn Th Kim S trình bày:
Bà là m rut ca ông L. Khi bà t chức cưới hi bà H, có cho con bà
ông L n trang cưới nông L trình bày. Ngoài ra, còn 01 dây chuyn vàng
24 kara trọng lượng 5 ch. Sau khi kết thúc l i, toàn b s n trang cưới do
bà H qun lý.
Đối vi s vàng trong tm hình do bà H cung cp là 05 miếng vàng SJC thì
đem ra đ chụp hình tượng trưng, không phải vàng cưới cho dâu trong ngày
ới như H trình bày, cũng không việc bán s n trang gm: 01 lc
vàng 24 kara, 01 si dây chuyn bch kim kèm mặt dây được 01 lượng vàng
4
9999 thành tng s vàng cưới 06 lượng vàng 9999. xác đnh ging n 2
trong đon ghi âm do H cung cp của và 06 lượng vàng trong đoạn ghi
âm H nhắc đến nghĩ là 06 lượng vàng đó của ông L trước đây,
không phải là vàng cưới.
Ông Đặng Tôn L1 trình bày:
Ông cha rut ca ông L. Ti l i bên nhà H, v chng ông cho
ông L, H trang sc bằng vàng như lời ông L, S trình bày. Riêng đối vi
vàng th, v chng ông có ha khi nào v chng ông L ra riêng s cho 05 lượng
vàng. S tấm hình các bên đưa vàng lên để chụp hình tượng trưng. Đây
vàng tht, loi vàng SJC. Sau khi kết thúc bui l, bà S người đem vàng đi
ct gi. Cháu K là cháu ni ca ông bà. Hiện nay, cháu đang sống cùng ông L và
ông bà. Ông ni h tr ông L chăm sóc cháu K. Việc chăm sóc cháu K
do tình yêu thương của ông dành cho cháu, không phi ông L không
điu kin, thời gian chăm sóc con.
Ti Bản án hôn nhân gia đình thm s 120/2024/HNGĐ-ST ngày 17
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đã x
(tóm tt):
“1. Chấp nhn yêu cu khi kin ca ông Đặng Minh L v việc “Ly hôn,
tranh chp v nuôi con” đối vi bà Tr Th Ngc H.
Không chp nhn yêu cu phn t ca Tr Th Ngc H v việc “tranh
chp v nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” là 06 lưng vàng, loi vàng SJC vi
ông Đặng Minh L.
1.1.V quan h hôn nhân: Ông Đặng Minh L được ly hôn đối vi Tr
Th Ngc H.
1.2. V con chung: Ông Đặng Minh L đưc quyn tiếp tục nuôi ng con
chung tên Đặng Minh K, sinh ngày 09/10/2019.
1.3. V cấp dưỡng nuôi con: Tr Th Ngc H không phi cấp dưỡng
nuôi con do ông Đặng Minh L không yêu cầu.”
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên v quyền nghĩa vụ ca bên không
trc tiếp nuôi con, án phí, quyn thi hn kháng cáo của các đương sự, vic
thi hành án theo quy định ca pháp lut.
Ngày 17/5/2024, b đơn, Tr Th Ngc H kháng cáo mt phn bản án sơ
thm, yêu cầu được trc tiếp nuôi con được chia tài sản chung 3 lượng
vàng SJC.
Ti phiên tòa phúc thm,
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn trình bày:
Luật Phan Ngc Bo T1 trình bày: khoản 2 Điều 81 ca Lut Hôn nhân
gia đình; Nghị quyết s 01/2024/NQ-TP ngày 16/5/2024 của Hội đồng
Thm phán Tòa án nhân dân tối cao, quy định v các tiêu chí cn xem xét khi
5
đánh giá quyền nuôi con. H làm vic gi hành chính, lương 16 triu
đồng/tháng nên n định, đủ thu nhp thi gian dành cho con. Ông L xác
định lương của ông 16 triệu đồng/tháng nhưng ông làm việc cho gia đình, không
chng c chng minh. Tòa án cấp thẩm không thu thp chng c xác
minh li trình bày ca ông L. H có nhà riêng, trong khi ông L đang sống
cùng gia đình. V tình cm, H là m nhưng sau khi không còn sống chung
vi ông L thì ông L và gia đình đã cản tr và to cho tr K có suy nghĩ không tốt
vH, gia đình ông L không thông tin v tình trng sc khe, hc tp ca con,
chn thông tin liên lạc, 04 năm nhưng H ch được thăm con trong thời gian
ngắn, không được đưa đón con đi chơi, trẻ K những hành đng, c ch xa
lánh m, trong khi H luôn muốn được gần gũi con, được th hin qua các
đoạn ghi âm đã cung cấp cho Tòa án ti các bút lc s 81, 80, 72, 68. Vic tr K
những suy nghĩ lch lc, mc không trc tiếp th hin do S hay ông
L có tác động đến, nhưng vấn đề đt ra sao tr lại như thế? Khoản 2 Điều
36 Hiến pháp, khoản 4 Điều 2 Luật Hôn nhân gia đình bo v quyn li ca
m và tr em. Gia đình ông L đã xâm phạm quyn làm m ca H, do đó,
đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca H, giao tr K cho H
trc tiếp nuôi dưỡng.
Luật Bùi Thanh H1 trình bày: theo truyn thng Vit Nam vic cho tài
sn ti l ới nmt li chúc phúc. H đã cung cp chng c chng minh
tm nh cưới, việc cho vàng đưa cho ai không quan trọng, vì s ng cho
chung trong ngày cưới chính cho u, chú r. S khai mâu thun v s
vàng trong đon ghi âm, theo nhịp độ ghi âm khi H hỏi “06 cây vàng của
con”, thì S tr lời ngay “06 y vàng của con đưa T2 làm ăn hết rồi...”,
nghĩa bà S biết s ng ng biết vàng đó của ai; ông L tha nhn
tên thường gi ca ông nhà T2. Kim sát viên tại phiên tòa sơ thẩm hi
và ông L có trình bày là “ban đầu có 05 lượng vàng, sau đó tôi làm xe cuốc mua
thêm”, nhưng nội dung này lại không được th hin trong biên bản phiên tòa
thm. Ông L, ông L1 xác định khi nào ra riêng mi cho vàng; ông L1 trình bày
nói riêng vi ông L H tti sao ông Cao Minh T3 li biết v điu kin
này. Các biên bn ly li khai li cấp thẩm thì ông L, S đều không đề cp
đến điều kin này ch đến tại phiên a thẩm mới đặt ra vấn đề này. Li
khai của người làm chng ông Đồng Văn X, ch hôn bên nhà gái, người
không có mi quan h h hàng vi ông LH đã xác định là gia đình ông
L cho H, ông L, do hình xu nên ch gi lại được 01 tm nh. T chui trình
bày thì có căn cứ xác định có việc cho 05 lượng vàng ti l i, bi l không ai
đi đòi cái không thuộc v mình.
Luật T Minh T trình bày: t khi K đưc 10 tháng tuổi đến nay bà H
chưa được thc hin quyn làm m. H b buc ra khi nhà. V các đoạn ghi
âm, ghi hình hoàn toàn trung thc, s mãi đến năm 2023 H mi thc
hin ghi âm, ghi hình việc gia đình ông L cn tr H thăm nom con theo
ng dn ca Luật sư đ thc hin quyền và nghĩa v thu thp chng c chng
minh theo Điều 92 ca B lut T tng dân sự. Trường hp Tòa án cp phúc
thm không chp nhn cho H đưc trc tiếp nuôi con, thì đ ngh ghi nhn
6
trong bn án c th v quyn thi gian thăm nom, đưa đón con của H,
thc tế ông L đã có hành vi cản tr H thăm nom con H đã đơn gi
đến Hi liên hip ph n đã cung cấp cho Tòa án cp phúc thm vào ngày
23/12/2024. Thời gian đưa đón con của H c th như sau: H đưc quyn
đón con từ 17h ngày th By tr con lúc 17h ngày Ch nht, lịch rước con
c định H quyền đón con ti nhà ông L hoc tại trưng không cn
phải thông báo trưc cho ông L. Trường hp H không đón được con thì s
báo cho ông L. Trong 03 tháng hè, bà H đưc quyền đón con ½ thi gian và vn
đưc quyn bảo lưu quyền thăm nom, đón con vào thứ By-Ch nht. V sinh
nhật con, năm bé K tui chn thì ông L t chc, còn tui l thì bà H đưc quyn,
gia đình ông L phi giao tr. Ngày l, Tết Dương lịch nếu dưới 03 ngày ngh thì
H đưc quyền đón con 01 ngày, nếu trên 03 ngày thì H đưc quyền đón
con ít nht 02 ngày. Tết c truyn, H đưc quyền đón con từ 08 gi ngày
mùng Ba Âm lch và tr con lúc 17h mùng 6 Âm lch hằng năm. Trường hp gia
đình bà H có hiếu h thì ông L phi tạo điều kin h trợ. Khi con đau m thì ông
L phi ch động báo cho bà H biết để chăm sóc. Các điều kin v thăm nom con
này phải được thc hiện cho đến khi con đủ 18 tui. H cam kết vic đưa đón
con không ảnh hưởng đến vic hc tp ca con, nếu H vi phm thì ông L
quyn yêu cu hn chế quyền thăm con ca bà H. Vic ông L không đồng ý cho
H đón con vào các khon thi gian trong các ngày l, tết xâm phm quyn
bình đẳng ca cha m đối vi con cái.
Bà H thng nht vi tranh lun do các luật sư trình bày, không bổ sung.
Ông Đặng Minh L trình bày: ông đang quản doanh nghip của gia đình,
thi gian linh hoạt đ đưa đón, chăm sóc con, đang hc trường mm
non. Ông gia đình có đầy đủ điu kiện đ chăm sóc, nuôi dưỡng con tt. Ông
không thng nht vi H v thời gian đón con vào các dịp l, tết vì thi gian
đó gia đình hay tổ chức đi du lịch; đi vi tháng hè thì trường mm non Q
không có ngh hè. Ông đồng ý vic H được đón con vào thứ By, Ch nht
như H đ nghị. Đối vi tài sn chung thì ông H không được cho chung
05 cây vàng SJC ba m ông ch đưa để chp ảnh, sau đó m ông gi vàng,
còn n trang cưới thì H gi, ông không gi và m của ông cũng không có
ly li.
Ông Đặng Tôn L1 trình bày: v chng ông không cho 05 cây vàng SJC
mà ch đưa ra để chp hình, ha khi nào v chng L, H ra riêng mi cho, còn n
trang cưới đã cho lúc lễ bên nhà gái, không ly lại. Gia đình ông hoàn toàn
không cn tr vic bà H thăm nom con.
Kim sát viên Vin kim sát nhân dân tnh Long An phát biu ý kiến:
V t tng: Tòa án cp phúc thẩm các đương s chấp hành đúng quy
định ca B lut T tng dân s. Kháng cáo ca H đủ điu kiện để xem xét
theo trình t phúc thm.
V ni dung kháng cáo:
7
Con chung ca H ông L Đặng Minh K sinh năm 2019 đã đưc
gia đình ông L chăm sóc khỏe mnh, phát trin tốt, đang theo học ti trường
mm non V1. Tòa án cấp sơ thẩm giao con cho ông L tiếp tc nuôi dưỡng là phù
hợp. Do đó, không có căn c chp nhn kháng cáo này ca bà H. Bà H có quyn
thăm nom con, nếu ông L và gia đình cản tr hoặc không chăm sóc con tt, thì
bà H có quyn khi kin yêu cầu thay đổi người nuôi con bng v án khác.
V tài sản chung là 06 lượng vàng SJC gồm 01 lượng do S bán n trang
ới 05 lượng vàng cho ti l i: H cung cp chng c chng minh là
01 tm ảnh cưới, đưc ông L1 xác định vàng trong nh chp là vàng thật, nhưng
li cho rng ch đưa đ chp ảnh tượng trưng. Mặc tm nh không th hin
trao tay trc tiếp s vàng, nhưng S m ca H đã cầm vàng, nghĩa
s kiện pháp được ghi nhn li bng hình nh. Ti phiên tòa phúc thm, ông
L1 tha nhn nói cho L, H với điều kin khi nào v chồng ra riêng, nhưng
cũng không chng c chứng minh là cho vàng điu kin. Ni dung ghi
âm cuc nói chuyn gia H S thì S cũng thừa nhn “06 cây vàng
ca con Ty gi làm ăn...”. Khi H ra khi nhà không mang theo tài sn, bà
S thì xác định ông L gi vàng. Ông L c định ngoài vàng đang tranh chấp thì
ông và H không còn tài sản nào khác. Như vậy, yêu cu ca bà H chia tài sn
chung 06 ợng vàng SJC căn cứ, đề ngh Hội đng xét x chp nhn
mt phn kháng cáo ca bà Tr Th Ngc H. Căn cứ khoản 2 Điều 308 ca B
lut T tng dân s, sa mt phn bản án sơ thẩm v chia tài sn chung.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Kháng cáo ca Tr Th Ngc H thc hiện đúng theo quy định ti
Điều 271, Điều 272, Điều 273 Điều 276 ca B lut T tng dân s. Nguyên
đơn ông Đng Minh L gi nguyên yêu cu khi kin. B đơn, Tr Th Ngc
H gi nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương s không tha thuận được vi
nhau v vic gii quyết v án. V án được xét x theo th tc phúc thm.
[2] Vic xét x vng mặt đương s: Nguyn Th Kim S vng mt,
đơn đề ngh xét x vng mặt. Căn c Điu 296 ca B lut T tng dân s, Tòa
án vn xét x phúc thm v án.
[3] V xác định quan h pháp lut tranh chp: Tòa án cấp thẩm xác định
quan h tranh chp cn gii quyết trong v án “Ly hôn, tranh chp v nuôi
con, chia tài sn chung khi ly hônlà đúng quy định ti khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 ca B lut T tng dân s.
[4] V phm vi xét x phúc thm: Tr Th Ngc H ch kháng cáo mt
phn bản án sơ thẩm v quyn nuôi con chia tài sản chung. Căn cứ Điu 293
ca B lut T tng dân s, Tòa án cp phúc thm ch xem xét li các ni dung
này ca bản án sơ thẩm và có liên quan đến ni dung kháng cáo.
[5] V vic áp dng pháp lut v ni dung: theo giy chng nhn kết hôn
(bút lc s 54) s thng nhất xác định của c đương s, thì quan h hôn
nhân ca ông L và H đưc xác lập vào ngày 31/10/2018. Do đó, Lut Hôn
8
nhân và gia đình năm 2014; Bộ lut Dân s năm 2015 và các văn bản hướng dn
thi hành luật có liên quan được áp dng khi gii quyết v án.
[6] Xét kháng cáo ca bà Tr Th Ngc H v quyn nuôi con:
[6.1] Ông L, H c định con chung của hai đương s tên Đặng Minh
K, sinh ngày 09/10/2019, sng cùng ông L bà H ti nhà cha m rut ca ông
L. T thời điểm H v nhà m rut ca H sinh sng, cháu K vn do ông L
trc tiếp nuôi dưỡng đang hc lp Chi ti Trường mm non V1, địa ch ti
th T, huyn T, tnh Tây Ninh (bút lc s 89). Xét thy, trong sut thi gian
ông L nuôi dưỡng cháu K t khi cháu được 10 tháng tuổi cho đến nay, thì cháu
phát trin khe mnh. Ti cấp thẩm, H cung cp mt s file (tp tin) ghi
âm cuc hi thoi gia cháu K để chng minh rằng gia đình ông L ngăn
cn việc bà thăm nom cháu K, nhng li l gây chia ct tình cm m con bà,
nhưng qua đánh giá chứng c do H cung cp, thì ni dung ghi âm không
và cũng không hoàn toàn trùng khp với văn bản th hin ni dung ghi âm do bà
H c ghi li. Tòa án cấp thẩm đã xem xét quyền li v mi mt ca con
chung, t đó giao con chung cho ông L tiếp tục nuôi dưỡng khi ly hôn vi bà H,
đúng quy định ti khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Điu 6 ca Ngh quyết s 01/2024/NQ-TP ngày 16/5/2024 ca Hội đồng
Thm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dn áp dng mt s quy định ca
pháp lut trong gii quyết v vic v hôn nhân gia đình. Do đó, không chấp
nhn kháng cáo ca bà H v quyn trc tiếp nuôi con.
[6.2] Đối vi ý kiến ca Luật T Minh T v quyết định trong bn án c
th thời gian thăm nom, đưa đón con của H trong trường hp ông L người
trc tiếp nuôi dưỡng con, thy rng: khoản 3 Điều 82 ca Lut Hôn nhân và gia
đình năm 2014 chỉ quy định v quyền, nghĩa vụ thăm nom con của người không
trc tiếp nuôi con sau khi ly hôn, không quy định v vic ấn định c th thi
gian thăm nom, đưa đón con như Luật đ ngh, bi l, việc thăm nom, đưa
đón cháu K còn b ảnh hưởng bi các yếu t không xác định được c th, th
xảy ra trong tương lai, ví d như thời gian hc tp, sinh hot ca con và nht là ý
kiến, nguyn vng ca con khi con chung t đủ 07 tui tr lên. Do đó, không
chp nhận đề ngh này ca bà H và Luật sư.
[7] Xét kháng cáo ca Tr Th Ngc H v chia tài sn chung: chng c
để chng minh cho yêu cu khi kin này ca H gm 01 tm ảnh cưới chp
khi t chc hôn l bên nhà trai (nhà ca ông L1, bà S), th hin S trình l vt
ới trước h hàng hai bên 05 miếng vàng (bút lục 98) đoạn ghi âm (bng
đin thoi) ni dung S tha nhn gi 06 cây vàng ca H. Xét các
chng c do bà H cung cp, Hội đồng xét x phúc thm thy rng:
[8] Đối vi chng c là tm ảnh cưới:
[8.1] Giao dch tng cho quà tng bng hin vật thông thường hành vi
song phương, nghĩa bên tặng s hành vi trao quà tng, còn bên nhn s
hành vi đón nhn quà và cảm ơn. Theo tp quán ca Vit Nam, nếu l ới được
t chc nhà riêng, thì khi cha m hai bên tặng quà cưới cho dâu, chú r ti
9
hôn l s đưc thc hin trang trọng trước bàn th t tiên hoc bàn h tc,
những người trc tiếp chng kiến phần lễ” thường những người uy tín,
danh d hoc bi phn cao trong dòng h hai bên; ti phần “lễ” này, thì cha
m s hành vi trao quà trc tiếp cho dâu, chú r u, chú r s cm
ơn cha mẹ.
[8.2] Theo Điều 107 ca B lut Dân s năm 2015 quy đnh, tvàng
động sn. Khoản 1 Điu 458 ca B lut Dân s năm 2015 quy định v vic
tặng cho động sn: “1. Hợp đồng tặng cho động sn hiu lc k t thời điểm
bên đưc tng cho nhn tài sn, tr trường hp tha thuận khác.” H vụ
án th hin, H ch cung cấp được 01 tm ảnh cưới duy nhất, nhưng trong nh
này thì bà S là m ca ông L và bà Lê Th là m ca bà H lại là hai người cm
05 miếng vàng. Ti biên bn ly li khai ngày 23/4/2024, Lê Th , ông
Đồng Văn X (là ch hôn phía nhà gái) trình bày rng: “tôi nghĩ cho vàng
thật cho luôn” (các bút lc s 114, 115). T trình bày này ca , ông X,
vấn đề cần đặt ra là, hay không s thật như ông L1, S trình bày ch ha
cho khi nào ông L H ra riêng, xem như cha mẹ h tr để hai con vn
làm ăn; vì sao bà Ổ, ông X không khẳng định là cho, mà trình bày rằng “tôi nghĩ
là...”. Vic tặng cho quà cưới 05 miếng vàng mt tài sn giá tr tương
đối lớn, điểm ni bt trong l ới, nhưng H gii ch cung cấp được 01
tm ảnh cưới duy nhất đ chứng minh đưc tặng cho, chưa thc s tính
thuyết phc, trong tm nh này thì H ông L không phải người trc
tiếp nhn 05 miếng vàng.
[9] Những ngưi làm chng ca c bên H ông L đều xác định không
biết ai người qun 05 miếng vàng sau l i. H xác định người
gi vàng, ct trong t để phòng riêng ca ông L, nhưng trình bày và yêu
cu ca bà v n trang cưới được tng cho và loi vàng ca 05 miếng vàng đang
tranh chp li không nht quán. C th:
[9.1] Ông L và ông L1, S thng nht trình bày, khi t chc l i, ông
L và H đưc ông L1 bà Sa T4 cho n trang cưới gm 01 đôi bông ht
xoàn 3 ly 6, 01 cp nhẫn cưới vàng 18 kara mi chiếc trọng lượng 01 ch, 01 lc
vàng 24 kara 9999 trọng lượng 02 ch 9 phân 9 ly, 01 si dây xon bch kim 750
trọng lượng 15g66, 01 mt dây (M291) BN 750 5g37, 02 vòng vàng 18 kara
trọng lượng 02 ch 8 phân 4ly. S tài sn này do H trc tiếp qun (các bút
lc s 30, 31, 100, 105).
[9.2] Trong đơn phản t ghi ngày 27/10/2023 (bút lc s 12), H trình
bày: “Trong quá trình chung sng, tôi ông L có tài sn chung 06 (sáu)
ng vàng 9999 (sáu miếng vàng). Đây là quà mừng cưới ca ba m chng cho
v chồng chúng i. Sau đám cưi, s vàng này được v chng tôi ct trong t
đồ hin s vàng này m chồng tôi đang giữ.” Ti các biên bn hòa giải đối
cht do Tòa án cấp thẩm lp vào ngày 04/12/2023, ngày 03/01/2024, bà H
xác định khi cưới được cha m ca ông L tặng cho 01 đôi bông vàng trắng,
01 cp nhẫn cưới, 01 lc vàng 24 kara, 01 si dây chuyn bch kim kèm mt dây
(không rõ trọng lượng) và 05 cây vàng mm 9999 (các bút lc s 100, 105, 108),
10
nhưng ti phiên tòa ngày 17/5/2024, H lại xác định rằng ngoài được tng cho
05 lượng vàng SJC, thì thng nht vi s n trang cưới ông L S đã
trình bày và có thêm 03 ch vàng 18 kara gia đình H cho khi cưới (bút lc
s 131).
[10] Đánh giá li trình bày ca bà H v loi vàng ca 05 miếng vàng mà bà
H cho rằng được tng cho trong l i, Hội đồng xét x phúc thm nhn thy:
[10.1] Ti khoản 4 Điều 2 Quyết định s 1623/QĐ-NHNN năm
2012ca Thống đốc Ngân hàng N1 v vic t chc qun sn xut vàng
miếng ca Ngân hàng N1 quy định v nguyên tc t chc sn xut vàng miếng
như sau: 4. Ngân hàng N1 t chc sn xut vàng miếng hàm lượng 99,99%,
đóng chữ, s ch khối lượng, chất lượng hiu ca Công ty S1 (sau đây
gi vàng miếng SJC). Khối lượng ca loi vàng miếng SJC đưc sn xut do
Ngân hàng N1 quyết định trong tng thi k.”
[10.2] Ti khoản 2 Điều 3 Ngh định s 24/2012/NĐ-CPca Chính ph v
qun lý hoạt động kinh doanh vàng, quy đnh: “2. Vàng miếng là vàng đưc dp
thành miếng, đóng chữ, s ch khi ng, chất lượng mã hiu ca
doanh nghip t chc tín dụng đưc Ngân hàng N1 (sau đây đưc gi
Ngân hàng N1) cho phép sn xut hoc vàng miếng do Ngân hàng N1 t chc
sn xut trong tng thi k.”
[10.3] Như vậy, vàng 9999 do tim vàng sn xut vàng SJC mặc đu
hàm lượng 99,99%, nhưng không th mặc nhiên đồng nht rng, vàng 9999
còn được gi là vàng SJC. Bà H cho rằng bà là ngưi ct gi 05 miếng vàng sau
l i ti t trong phòng riêng ca ông L, nhưng lại xác đnh không nht
quán v loi vàng là không hp lý.
[11] Đối với 01 lượng vàng 9999 còn li H cho rằng đã đưa một s
n trang cưới để S bán, đổi mua, Hội đồng xét x nhn thy: bà H trình bày,
bà đã đưa cho bà S bán n trang cưới, gm: 01 lc vàng 24 kara, 01 si dây xon
bch kim 750, 01 mặt dây (M291)BN 750 đ mua 01 lượng vàng 9999 (bút lc
s 100, 105, 107); nhưng tại phiên tòa ngày 17/5/2024, H lại xác định rng
ngoài bán s n trang cưới bên gia đình ông L cho là 01 lc vàng 24 kara, 01 si
dây xon bch kim 750, 01 mt dây (M291)BN 750, còn có bán thêm 03 ch
vàng 18 kara của bên gia đình H cho để mua lại 01 lượng vàng 9999. Trong
khi đó, ông L, S không tha nhn vic H đã đưa cho S mt s n
trang ới đ bán nhm mua lại 01 lượng vàng 9999. Tòa án cấp thẩm chưa
thu thp chng c để xác định thời điểm mà bà H cho rằng đã đưa bà S bán vàng
n trang cưới để mua lại 01 lượng vàng 9999 khi nào, giá bán, gmua vàng
bao nhiêu, phi bù thêm tiền để mua hay bán vàng n trang vn còn tha
tin, mua và bán tim vàng nào?
[12] Đối vi chng c là đoạn ghi âm:
[12.1] Theo ni dung ghi âm do bà H cung cp th hiện: đoạn t phút
01.27-01-33 được lược ghi thành văn bn (bút lc s 84), khi H (ging n
1) hi “06 cây vàng của con đâu” thì S (ging n 2) đã trả li “06 cây vàng
11
ca con thì thng T2 gi làm ăn hết ri, tht bại đâu mất hết ri”. Hội đồng
xét x phúc thm thy rng, đoạn ghi âm không nội dung xác đnh 06 cây
vàng mà bà H, bà S đang đ cp loại vàng gì, nên không căn c vng chc
để khẳng định rằng đây là 06 lượng vàng SJC mà bà H đang tranh chấp.
[12.2] Tuy nhiên, nếu không việc gom vàng ới để đổi thành 01 lượng
vàng 9999 và không vic tặng cho 05 ng ng SJC nông L trình bày,
thì sao S li tr li H rng“06 cây vàng của con...”. S gii trình
rằng, 06 cây vàng trong đoạn ghi âm không phải là vàng cưới, mà là s vàng ông
L có được trước khi kết hôn vi bà H (các bút lc s 107, 109). Trong khi đó, tại
biên bản đối cht ngày 03/01/2024 gia ông L, H S, thì ông L xác định
ông không có gi 06 cây vàng nào và ng không biết ni dung đoạn hi thoi
gia H S. Tòa án cấp sơ thẩm mc t chức đối cht gia S,
ông L H v s vàng 06 cây trong nội dung đoạn ghi âm, nhưng lại chưa
làm hết vấn đ các đương s trình bày không thng nht, những người làm
chng do H yêu cầu (người đi lễ i bên h nhà gái) đu xác đnh không
biết ai là người quản lý 05 lượng vàng sau khi kết thúc bui l; trong khi ông L1
xác định vàng ch ha cho (tặng cho điều kin khi ông L, H ra
riêng) nên sau khi kết thúc l i thì S người gi toàn b vàng cưới; còn
H cho rng sau khi cưới qun lý toàn b tài sản được tng cho, thì sao
li trình bày không nht quán v loi vàng yêu cu vàng 9999 hay SJC;
S cho rng 06 cây vàng là ca ông L có trước khi kết hôn thì vì sao bà li tr li
H rng“06 cây vàng của con thì thng T2 gi...”, n ông L trình bày li
không gi 06 cây vàng nào.
[13] Ngoài ra, h vụ án th hin ông L xác định ngoài s n trang
i thì ông H không được tng cho 05 miếng vàng, không 06 lượng
vàng SJC, ông không yêu cu chia tài sản cưới. Tuy nhiên, cũng cần làm rõ ý chí
ca ông L nếu trường hợp Tòa án xác định căn cứ để chp nhn u cu
ca H chia 06 lượng vàng, thì ông L yêu cu Tòa án phi xem xét chia
toàn b s n trang cưới được tng cho ông cho rng H đang qun lý hay
không, nhm gii quyết triệt để, toàn din yêu cu chia tài sn chung khi ly hôn
gia ông L và bà H.
[14] T nhận định ti các mục [8] đến [13], xét thy vic thu thp chng c
chng minh ti cấp thẩm chưa được thc hiện đầy đủ ti phiên tòa
phúc thm không th khc phục được, nên cn hy bản án sơ thm và chuyn h
vụ án cho Tòa án cấp thẩm gii quyết li v án theo th tục thẩm v
phn chia tài sn chung khi ly hôn.
[15] V án phí dân s sơ thẩm v chia tài sn: do hy bản án thm v
phn chia tài sn, nên s tin tm ng án phí H đã nộp án phí v chia i
sn chung s đưc xem xét x lý khi Tòa án cấp sơ thẩm gii quyết li v án.
[16] V án phí phúc thm: H không phi chịu do được chp nhn mt
phn yêu cu kháng cáo.
12
[17] Các phn khác ca bản án thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
theo th tc phúc thm thì hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng
cáo, kháng ngh.
[18] Đề ngh ca Kim sát viên v con chung là có căn cứ, được chp nhn.
Đối với đề ngh ca Kim sát viên v phn chia tài sản chung, như đã nhận định,
do chưa đủ căn cứ vng chắc để chp nhn hay bác yêu cu ca bà H, nên không
chp nhận đề ngh này ca Kim sát viên.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khon 1 và khoản 3 Điều 308, khoản 1 Điều 310, Điều 147, Điu
148 ca B lut T tng dân s; Điều 27 và Điều 29 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí Tòa
án.
2. Không chp nhn kháng cáo ca Tr Th Ngc H v quyn nuôi con.
Gi nguyên bản án hôn nhân gia đình thm s 120/2024/HNGĐ-ST ngày 17
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tnh Long An v phn
nuôi con chung ca ông Đặng Minh L và bà Tr Th Ngc H sau khi ly hôn.
3. Chp nhn kháng cáo ca bà Tr Th Ngc H v chia tài sn chung. Hy
mt phn bản án hôn nhân gia đình thm s 120/2024/HNGĐ-ST ngày 17
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tnh Long An v phn
chia tài sn chung ca ông Đặng Minh L và bà Tr Th Ngc H và chuyn h
v án cho Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tnh Long An gii quyết li v án
theo th tục sơ thẩm v phn chia tài sn chung.
4. Các phn quyết định ca bản án thẩm v quan h hôn nhân, án phí ly
hôn không b kháng cáo, kháng ngh theo th tc phúc thm thì có hiu lc pháp
lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
5. V án phí dân s sơ thẩm v chia tài sn: s tiền 4.125.000 đồng tm ng
án phí bà H đã nộp theo Biên lai thu tm ng án phí, l pTòa án s 0006431
ngày 27/10/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s huyện Đức Hòa án phí v
chia tài sn chung s đưc xem t x khi Tòa án cấp thẩm gii quyết li
v án.
6. V án phí dân s phúc thm: Tr Th Ngc H không phi chu
đưc hoàn tr s tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tm ng án phí phúc
thẩm đã nộp theo biên lai thu tm ng án phí s 0004577 ngày 17/5/2024 ca
Chi cc Thi hành án dân s huyện Đức Hòa, tnh Long An.
7. V ng dẫn thi hành án: trường hp bn án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 ca Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành
án, người phi thi hành án quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi
hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh ti
13
các Điều 6, 7 và 9 ca Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc
hin theo quy định tại Điều 30 ca Lut Thi hành án dân s.
8. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm này hiệu lực pháp luật kể
từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; án văn/.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Hoàng Đình Thục
Tải về
Bản án số 38/2024/HNGĐ-PT Bản án số 38/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2024/HNGĐ-PT Bản án số 38/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất