Bản án số 85/2025/DS-ST ngày 22/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 85/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 85/2025/DS-ST ngày 22/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 85/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP A - Nguyễn Công C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 13 Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số 85/2025/DS-ST
Ngày 22-9-2025
Về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 13 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ toạ phiên t: Bà Võ Thị Thanh Trúc
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Tùng
2. Bà Huỳnh Ngọc Dung
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Quốc Tín, thư Tòa án nhân dân khu
vực 13, Thành phố Hồ Chí Minh.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 13, Thành phố HChí Minh
tham gia phiên toà: Ông Trần Minh Hùng – Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân khu vực 13, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 177/2025/TLST
DS ngày 09 tháng 4 năm 2025, về Tranh chấp hp đồng tín dụng”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 60/2025/QĐXX ST ngày 11-8-2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 56/2025/QĐ-ST ngày 04-9-2025 giữa các bên:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K; địa chỉ: 4 P, phường V, thành phố R,
tỉnh Kiên Giang (nay là phường R, tỉnh An Giang).
Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngọc M. Chức vụ: Chủ tịch HĐQT
Đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Trung V Chức vụ: Giám đốc Văn phòng đại
diện tại Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: 98 108A CMT8, phường V,
Quận C (nay phường X), Tp .. Theo Quyết định số 68/QĐ-CT.HĐQT ngày
09/07/2024 về việc Ủy quyền duyệt hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác xử lý
nợ.
Người đại diện hợp pháp của ngân hàng: Nguyễn Minh Thu M1, sinh
năm 1987. Chuyên viên xử lý nợ - Phòng xử lý nợ - Ngân hàng TMCP K. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Công C, sinh năm 2002; địa chỉ: Tổ A, ấp L, P,
huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh). Vắng mặt
lần 2 không do.
2
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm
1967 (chết ngày 24/11/2023), Nguyễn Thị N, sinh năm 1971; địa chỉ: Tổ A, ấp
L, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
- Các con bà N ông T:
1. Nguyễn Hải T1, sinh năm 1989
2. Nguyễn Thị Thúy N1, sinh năm 1994
3. Nguyễn Quyết T2, sinh năm 1997
4. Nguyễn Thị Thu T3, sinh năm 1999
5. Nguyễn Công C, sinh năm 2002
6. Nguyễn Thị Út N2, sinh năm 2004
Cùng địa chỉ: địa chỉ: Tổ A, ấp L, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nay là xã
L, Thành phố Hồ Chí Minh). Vắng mặt lần 2 không lý do.
- Cha ông T: Ông Nguyễn Văn N3, sinh năm 1913 (chết năm 1995). Mẹ
Vương Thị S, sinh năm 1931; địa chỉ: H, H, Nam Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 27 tháng 02 năm 2025 và quá trình tố tụng tại Tòa,
Nguyễn Minh Thu M1 (đại diện của ngân hàng) trình bày: Ông Nguyễn Công
C có vay của Ngân hàng K - Chi nhánh B - P theo Hợp đồng tín dụng và Khế ước
nhận nợ sau:
1. Thông tin khoản vay: Hợp đồng tín dụng số 053/23/HĐTD ngày
11/10/2023 Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 053/23/KUNN
ngày 12/10/2023: Số tiền cho vay: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng). Số tiền
giải ngân lần này: 1.000.000.000 đồng (Một t đồng). Mục đích vay: Bổ sung
vốn kinh doanh. Thời hạn vay: 12 tháng từ ngày 12/10/2023 đến ngày
11/10/2024. Lãi suất vay là: 13,8%/năm được cố định trong 03 tháng kể từ ngày
giải ngân theo từng KUNN. Sau thời gian cố định lãi suất này, lãi suất vay được
điều chỉnh 03 tháng/lần lãi suất vay bằng (=) Lãi suất sở ngắn hạn tại thời
điểm điều chỉnh (+) 2,9%/năm. Lãi suất nợ quá hạn: 150% lãi suất vay tại thời
điểm chuyển nquá hạn. Mức phạt chậm trả: 10%/năm. Phí phạt trả nợ trước
hạn: 1%* số tiền trả nợ trước hạn. Lãi vay, vốn gốc: Lãi vay trả hàng tháng, ngày
trả lãi vay đầu tiên: 25/11/2023; Vốn gốc được trả cuối kỳ.
2. Tài sản bảo đảm cho khoản vay: Quyền sử dụng đất thừa số 76, tờ bản đồ
số 69, diện tích 106,9 m
2
, mục đích sdụng: đất tại nông thôn, thời hạn sử
dụng: lâu dài; Nguồn gốc sử dụng: Công nhận QSDĐ như giao đất thu tiền sử
dụng đất. Tọa lạc tại xã P, huyện L (nay huyện L), tỉnh Rịa - Vũng Tàu,
theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số Quyền sở hữu nhà và tài sản gắn
liền với đất số CA 138376, số vào số cấp GCN số CH 06560 do UBND huyện L
(nay là huyện L) cấp ngày 24/07/2015 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số 017/23/HĐTC ngày 11/10/2023 được kết giữa Ngân hàng TMCP K Chi
nhánh B P với Nguyễn Thị N - ông Nguyễn Văn T được công chứng ngày
3
11/10/2023 tại Phòng C1, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, số công chứng: 5401, quyền
số 02/2023 TP/CC- SCC/HĐGD và đăng ký biện pháp bảo đảm ngày 11/10/2023
tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện L (nay là huyện L), tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Quá trình thực hiện Hợp đồng và vi phạm nghĩa vụ trả nợ: Trong quá trình
thực hiện hợp đồng vay, ông Nguyễn Công C đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, không
thực hiện đúng như hợp đồng đã kết theo: Hợp đồng tín dụng số
053/23/HĐTD ngày 11/10/2023 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ
số 053/23/KUNN ngày 12/10/2023, cụ thể đến ngày 12/10/2024 đến hạn tất toán
nhưng ông C không trả, phát sinh lãi quá hạn đến ngày 22/9/2025 tổng stiền:
1.149.790.411 đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.000.000.000 đồng; lãi quá hạn:
149.790.411 đồng.
Tại Tòa M1 yêu cầu: Buộc ông Nguyễn Công C phải thanh toán cho
Ngân hàng TMCP K (gọi tắt Ngân hàng) toàn bộ số tiền nếu trên tiền phát sinh
từ ngày 23/9/2025 cho đến ngày thanh toán dứt nợ.
- Trong trường hợp ông Nguyễn Công C không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
hoặc trả không đầy đủ số tiền trên thì Ngân hàng K quyền yêu cầu quan Thi
hành án biên, phát mãi các tài sản thế chấp theo các Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số: 017/23/HĐTC ngày 11/10/2023 để thu hồi khoản vay cho Ngân
hàng.
Quá trình tham gia tố tụng bị đơn ông Nguyễn Công Chính xác N4: Ngày
11/10/2023, ông Nguyễn Công C kết với Ngân hàng TMCP K Hợp đồng
tín dụng số 053/23/HĐTD Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
053/23/KUNN ngày 12/10/2023. Ông Chính xác N4 đã nhận số tiền vay:
1.000.000.000 đồng. Đến nay chưa trả được khoản nợ gốc nào, nợ lãi phát sinh
nào cho ngân hàng. Nay Ngân hàng yêu cầu ông C trả tổng số tiền:
1.149.790.411 đồng, trong đó: Nợ gốc: 1.000.000.000 đồng; lãi quá hạn:
149.790.411 đồng, ông C đồng ý.
Tài sản thế chấp bảo đảm số tiền vay nêu trên tài sản của ông T N
(cha, mẹ ruột của ông C) thửa đất số 76, tờ bản đồ số 69 tại xã P, huyện L, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu (nay L, Thành phố Hồ Chí Minh) theo giấy đất số CA
138376 cấp ngày 24/7/2015 đứng tên N ông T. Trường hợp nếu ông C không
trả được nợ thì đề nghị xử lý tài sản theo quy định của pháp luật.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị N các ông (bà)
Nguyễn Viết T4, Nguyễn Hải T1, Nguyễn Thị Thu T3, Nguyễn Thị Thúy N1,
Nguyễn Công CNguyễn Thị Út N2) trình bày:
Ông Nguyễn Văn T sinh năm 1967, chết ngày 24/11/2023. Ông Nguyễn
Văn T chồng của Nguyễn Thị N. N với ông T tất cả 06 người con.
Ngoài các con chúng tôi kể tên thì không con riêng hay con nuôi nào khác, bao
gồm:
1. Ông Nguyễn Hải T1, sinh ngày 16-11-1989
2. Bà Nguyễn Thị Thúy N1, sinh ngày 02-01-1994
4
3. Ông Nguyễn Quyết T2, sinh ngày 26-11-1997
4. Bà Nguyễn Thị Thu T3, sinh ngày 02-11-1999
5. Ông Nguyễn Công C, sinh ngày 01-4-2002
6. Bà Nguyễn Thị Út N2 ngày 24-02-2004
Cùng địa chỉ: A A Ấp L, xã P (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
Tài sản chung của ông T N là: Quyền sử dụng thửa đất s76, tờ bản đồ
69 tại P, huyện L, tỉnh Rịa - Vũng Tàu (nay là L, Thành Phố Hồ Chí
Minh). Thửa đất trên đang thế chấp tại ngân hàng TMCP K để bảo khỏan nợ vay
theo hợp đồng tín dụng từng lần số 053/23/HĐTD với s tiền vay gốc:
1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng). Thời hạn vay 12 tháng. Tính từ thời điểm vay
đến nay ông C chưa trả được khoản tiền gốc nào cho Ngân hàng, lãi trả mỗi
tháng từ ngày vay đến tháng 12 năm 2024. Từ tháng 01/2025, thì không trả đến
nay.
Nay Ngân hàng yêu cầu ông C trả nợ chúng tôi đồng ý. Trường hợp ông C
không trả được số nợ nêu trên hoặc trả không đủ thì N, T3, N2, bà N1
ông T2, ông T1, ông C đồng ý để Ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp theo hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 017/23/HDTC ngày 11-10-2023 để ngân hàng
thu hồi nợ.
- Ti phiên toà Kim sát viên phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Thm phán và đương s(nguyên đơn) tuân theo quy
định ca pháp lut.
+ Ti phiên xét x: Hi đồng xét xử, thư đương sự (nguyên đơn) tuân
theo quy đnh ca pháp luật. Bị đơn người quyền lợi nghĩa vliên quan
vắng mặt lần th2. Đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự
theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về ni dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Buộc
ông C phải trả cho ngân hàng tổng stiền nợ 1.149.790.411 đồng, trong đó: Nợ
gốc: 1.000.000.000 đồng, lãi quá hạn: 149.790.411 đồng tiền lãi phát sinh từ
ngày 23/9/2025 cho đến khi trả hết ncho Ngân hàng. Nếu ông C không trả hoặc
trả không đủ thì Ngân hàng được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà ý kiến phát biểu của Kiểm sát
viên. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngân hàng TMCP K khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông
Nguyễn Công C trả tiền ngốc, lãi theo hợp đồng tín dụng ngày 11/10/2023
giữa 2 bên nên xác định quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông C hiện đang sinh sống tại L,
Thành phố Hồ Chí Minh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu
5
vực 13, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông Nguyễn Công C, Nguyễn Hải T1, Nguyễn Quyết T2 Nguyễn Thị
Thúy N1, Nguyễn Thị Thu T3 và Nguyễn Thị Út N2 đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan nên Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
- Về hợp đồng tín dụng: Ngày 11/10/2023, ông Nguyễn Công C với Ngân
hàng TMCP K ký kết Hợp đồng tín dụng số 053/23/HĐTD. Số tiền vay:
1.000.000.000 đồng. Thời hạn vay: 12 tháng. Ông Chính xác N4 đã nhận stiền
vay: 1.000.000.000 đồng theo Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
053/23/KUNN ngày 12/10/2023. Cho thấy, việc vay tiền giữa hai bên thật.
Tại biên bản hòa giải ngày 11/8/2025, ông C những người liên quan (bà N,
N1, N2, ông T2) xác nhận chưa trả nợ gốc nào, tiền lãi trả đến tháng 12/2024
ngưng trả đến nay. Theo xác nhận của Ngân hàng tại bảng tính lãi đối với khoản
vay ngày 22-9-2025 tại phiên tòa hôm nay, thể hiện: Theo thỏa thuận giữa hai
bên thì bên vay phải trả lãi vào ngày 25 của mỗi tháng đồng thời đến ngày
12/10/2024 ngày tất toán cho khoản vay nhưng ông C không thực hiện vi
phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng từng lần số
053/23/HDTD ngày 11/10/2023 và khoản 9 của khế ước nhận nợ ngày 12/10/2023.
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, khoản 9 của khế ước, Xét yêu
cầu của Ngân hàng buộc bị đơn phải trả tổng số tiền: 1.149.790.411 đồng, trong
đó: Nợ gốc: 1.000.000.000 đồng; lãi quá hạn: 149.790.411 đồng, sở chấp
nhận.
- Về tài sản bảo đảm: Ngày 11/10/2023, Ông T N kết hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất (áp dụng trong trường hợp tài sản thế chấp tài sản của
bên thứ ba) số: 017/23/HĐTC ngày 11/10/2023, được đăng giao dịch bảo đảm
tại Văn phòng đăng ký đất đai huyện L, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (nay là Văn phòng
đất đất đai huyện L). Thể hiện, ông Nguyễn Văn T Nguyễn Thị N t
nguyn dùng tài sn thuc quyền sở hữu, sử dụng của mình đđảm bảo khoản nợ
vay tại Ngân hàng (hợp đồng tín dụng số: 053/23/HĐTD ngày 11/10/2023 (khoản
2 Điều 1 hợp đồng thế chấp).
Ông Nguyễn Văn T, sinh ngày 01/01/1967, chết ngày 24/11/2023, các con
ông T N gồm: Ông Nguyễn Công C, Nguyễn Hải T1, Nguyễn Quyết T2
Nguyễn Thị Thúy N1, Nguyễn Thị Thu T3Nguyễn Thị Út N2.
Cha ông T: Ông Nguyễn Văn N3, sinh năm 1913 (chết năm 1995). Mẹ
Vương Thị S, sinh năm 1931; địa chỉ: H, H, Nam Định (Bà S văn bản từ chối
nhận di sản thừa kế được UBND thtrấn C, huyện H, tỉnh Nam Định chứng thực
ngày 27/9/2025.
Hàng thừa kế của ông T bao gồm: Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Công C,
Nguyễn Hải T1, Nguyễn Quyết T2 Nguyễn Thị Thúy N1, Nguyễn Thị Thu T3
6
Nguyễn Thị Út N2 và các ông bà N, C, T1, T2, N1, T3N2 đồng ý nếu ông C
không trả được nợ hoặc trả không đủ cho Ngân hàng thì các ông (bà) N, C, T1, T2,
N1, T3 N2 đồng ý để Ngân hàng yêu cầu quan thẩm quyền phát mãi tài
sản thế chấp đã được ông T N số: 017/23/HĐTC ngày 11/10/2023. Nay ông
C không thanh toán được khoản nợ vay nên đ cơ s chp yêu cu của nguyên đơn
được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sn thế chấp đ thu hi n
là phù hợp theo quy định tại Điều 317, khoản 7 Điều 323 Bộ luật dân sự.
- Về chi phí thẩm định: 5.000.000 đồng ông C phải chịu. Ngân hàng đã nộp
tạm ứng nên ông C phải nộp để hoàn trả lại cho Ngân hàng.
- Về chi phí đăng tin báo, đài: 11.000.000 đồng ông C phải chịu. Ngân hàng
đã nộp tạm ứng nên ông C phải nộp để hoàn trả lại cho Ngân hàng.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên
ông C phải nộp 46.493.712 đồng.
Vì các l trên;
QUYT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228, của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 91 Lut các t chc tín dng. Điều 317,
khoản 7 Điều 323 Bộ luật dân sự. Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễm, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K đối với ông
Nguyễn Công C, về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
- Ông Nguyễn Công C trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền:
1.149.790.41(Một tỷ một trăm bốn ơi chín triệu bảy trăm chín mươi ngàn
bốn trăm mười một đồng). Trong đó: nợ gốc 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng, lãi quá
hạn: 149.790.411đ (Một trăm bốn mươi chín triệu bảy trăm chín mươi ngàn bốn
trăm mười một đồng) tiền lãi phát sinh kể tngày 23-9-2025, được tính theo
thỏa thuận mà hai bên đương sự ký kết tại hợp đồng tín dụng từng lần số
053/23/HĐTD ngày 11/10/2023 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp ông Nguyễn Công C không thực hiện hoặc thực hiện không đủ
nghĩa vụ trả nợ thì các ông (bà) Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Hải T1, Nguyễn
Thị Thúy N1, ông Nguyễn Quyết T2, bà Nguyễn Thị Thu T3, ông Nguyễn Công C
và bà Nguyễn Thị Út N2 đồng ý để Ngân hàng TMCP K quyền hoặc yêu cầu cơ
quan thẩm quyền phát mãi tài sản đang thế chấp: Thửa đất số 76, tờ bản đồ số
69 diện tích 106,9m
2
tại xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa - ng Tàu (nay là xã L, Thành
phố hồ Chí Minh) đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CA 138376 đứng tên ông Nguyễn Văn T
Nguyễn Thị N do UBND huyện L, tỉnh Rịa - Vũng Tàu (nay L, Thành
phố Hồ Chí Minh) ngày 24-7-2015, theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất (áp
dụng trong trường hợp tài sản thế chấp là tài sản của bên thứ ba) số 017/23/HĐTC
ngày 11/10/2023 để thu hồi nợ.
7
- Về chi phí thẩm định: 5.000.000đ (Năm triệu đồng) ông Nguyễn Công C
phải chịu. Ngân hàng TMCP K đã nộp tạm ứng nên ông C phải nộp để trả lại cho
ngân hàng.
- Về chi phí đăng tin, báo đài: 11.000.000đ (Mười một triệu đồng) ông
Nguyễn Công C phải chịu. Ngân hàng TMCP K đã nộp tạm ứng nên ông C phải
nộp để trả lại cho ngân hàng.
- Về án phí DSST:
+ Ông Nguyễn Công C phải nộp: 46.493.71(Bốn mươi sáu triệu bốn trăm
chín mươi ba ngàn bảy trăm mười hai đồng).
+ Hoàn trả stiền: 21.626.301đ (Hai mươi mốt triệu sáu trăm hai ơi sáu
ngàn ba trăm linh một đồng) cho Ngân hàng TMCP K đã nộp tạm ứng theo Biên
lai thu số 0002384 ngày 04/4/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long
Đất, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (nay là Thi hành án dân sự Thành phố H).
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đyêu cầu Toà án nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh xét xử phúc thẩm. Riêng đương sự vắng mặt quyền kháng cáo tính từ
ngày nhận bản án hoặc niêm yết công khai.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sthì
người được thi án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thothuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 6a, 7, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.
Nơi nhận:
- Tòa án ND Thành phố Hồ Chí Minh;
- Viện KS ND khu vực 13-Tp. HCM;
- Phòng Thi hành án Dân sự khu vực 13-Tp. HCM;
- Những người tham gia t tng;
- Lưu hồ sơ./.
TM. HỘI ĐỒNG XT XỬ SƠ THM
THM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Võ Thị Thanh Trúc
8
: .
Tải về
Bản án số 85/2025/DS-ST Bản án số 85/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 85/2025/DS-ST Bản án số 85/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất