Bản án số 83/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 83/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 83/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 83/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà O yêu cầu ly hôn ông H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN U MINH
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 83/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 6 - 2025
Về việc tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Mộng Chi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Hữu Hiệp
Ông Đỗ Minh Lắm
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Yến Ngọc, Thư ký Tòa án nhân dân huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau.
Ngày 27 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà
Mau xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 130/2025/TLST-
HNGĐ ngày 23 tháng 4 m 2025 về việc Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 69/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn:Lê Kiều O, sinh năm 1984 (u cầu xét xử vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp Tân Biên, xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1972 (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp 7, xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện quá trình tố tụng nguyên đơn bà Lê Kiều O trình bày:
Về hôn nhân: Vào năm 2008 được sự đồng ý của gia đình hai bên O và ông
H chung sống với nhau đến năm 2012 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 37 ngày
01/3/2012. Sau khi chung sống vợ chồng O hai con chung nhưng cuộc sống
vợ chng không hòa hợp, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên không H phúc; mâu
thuẫn kéo dài không giải quyết được. và ông H không còn tình cảm, cuộc sống
vợ chồng không H phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông H.
Về con chung: Vchồng được hai con chung tên Nguyễn Hoàng Phúc, sinh
ngày 05/01/2009 Nguyễn Minh Kh, sinh ngày 05/11/2018. Hai con chung
Nguyễn Hoàng Phúc Nguyễn Minh Kh sống cùng với . Khi ly hôn O yêu
cầu được quyền nuôi dưỡng hai con chung, yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con mỗi
người con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi mỗi người con tròn 18 tuổi.
2
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu.
Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản
tố tụng cho bị đơn ông Nguyễn Văn H đúng theo quy định pháp luật nhưng ông H
không văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn cũng
không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng, quan hệ tranh chấp: Lê Kiều O yêu cầu được ly hôn với ông
Nguyễn Văn H tranh chấp được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly
hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
O đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; ông H đã được triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt không rõ lý do nên căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 227; Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà O, ông H theo quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Lê Kiều O và ông Nguyễn Văn H làm đám cưới
chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện vào năm 2008 đến năm 2012 đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau theo quy định
nên quan hệ hôn nhân của bà O và ông H là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
O yêu cầu ly hôn với ông H O xác định cuộc sống vợ chồng không
hòa hợp, luôn xảy ra mâu thuẫn, mâu thuẫn kéo dài không giải quyết được. Tòa án
đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông H để tham gia giải quyết vụ án nhưng
ông H không ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của O và cũng không biện
pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó cho thấy cuộc sống hôn nhân của O
ông H không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét
xử chấp nhận cho bà O ly hôn với ông H.
[3] Về nuôi con chung: Kiều O ông Nguyễn Văn H hai con
chung tên Nguyễn Hoàng Phúc, sinh ngày 05/01/2009 Nguyễn Minh Kh, sinh
ngày 05/11/2018. Con chung Nguyễn Hoàng Phúc do Oanh nuôi dưỡng
nguyện vọng sống cùng O, cháu Nguyễn Minh Kh cũng do O đang nuôi
dưỡng. Xét thấy, hai con chung đều do bà O đang nuôi dưỡng, Tòa án cũng đã tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông H để tham gia giải quyết vụ án nhưng ông H
vắng mặt và không nộp cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến đối với con chung. Do
đó, để đảm bảo quyền lợi con chung khi cha mẹ ly hôn Hội đồng xét xử giao con
chung Nguyễn Hoàng Phúc và Nguyễn Minh Kh cho bà O tiếp tục nuôi dưỡng. Ông
H không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không
ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: O yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung
Nguyễn Hoàng Phúc Nguyễn Minh Kh mỗi người con mỗi tháng 1.000.000 đồng
cho đến khi con chung tròn 18 tuổi. Xét thấy, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho ông H để tham gia giải quyết vụ án nhưng ông H không có ý kiến đối
với việc O u cầu cấp dưỡng nuôi con. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 82 của Luật
hôn nhân và gia đình quy định “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp
3
dưỡng cho con”. Căn cứ vào điều luật đã viện dẫn Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con của O. Buộc ông H nghĩa vcấp dưỡng nuôi con
chung Nguyễn Hoàng Phúc Nguyễn Minh Kh mỗi người con mỗi tháng
1.000.000 đồng, cấp dưỡng hàng tháng, thời gian cấp dưỡng từ ngày tuyên án
thẩm cho đến khi mỗi người con chung tròn 18 tuổi.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: O xác định vợ chồng không tài sản
chung, không có nợ chung. Ông H không có văn bản thể hiện ý kiến gì đối với việc
O xác định không tài sản chung, không nợ chung nên Hội đồng xét xử
không xem xét trong cùng vụ án.
[6] Về án phí sơ thẩm: Lê Kiều O phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm 300.000 đồng. Ông H phải chịu án phí dân sự thẩm đối với nghĩa vụ cấp
dưỡng là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; khoản 1, khoản 2 Điều 227, Điều
228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 58,
81, 82, 83, 110, 116, 117 của Luật hôn nhân gia đình; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí,
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Lê Kiều O.
Lê Kiều O được ly hôn với ông Nguyễn Văn H.
2. Vnuôi con chung: Giao hai con chung Nguyễn Hoàng Phúc, sinh ngày
05/01/2009 và Nguyễn Minh Kh, sinh ngày 05/11/2018 cho Lê Kiều O tiếp tục
nuôi dưỡng. Ông Nguyễn Văn H không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa
vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc ông Nguyễn Văn H nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung Nguyễn Hoàng Phúc Nguyễn Minh Kh mỗi người con mỗi tháng
1.000.000 đồng, cấp dưỡng hàng tháng, thời gian cấp dưỡng từ ngày tuyên án
thẩm cho đến khi mỗi người con chung tròn 18 tuổi.
Đối với khoản tiền phải cấp dưỡng. Kể tngày có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy đnh ti
Điều 357 Điu 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật
quy định khác.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.
5. Về án phí: Kiều O phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
300.000 đồng. Lê Kiều O đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007087 ngày 23 tháng 4 năm
2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau chuyển thu án phí.
4
Án phí dân sự sơ thẩm ông Nguyễn Văn H phải chịu 300.000 đồng.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Mộng Chi
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện U Minh;
- Chi cục THADS huyện U Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Mộng Chi
6
Tải về
Bản án số 83/2025/HNGĐ-ST Bản án số 83/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 83/2025/HNGĐ-ST Bản án số 83/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất