Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST ngày 03/06/2024 của TAND huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 81/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST ngày 03/06/2024 của TAND huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Long Hồ (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 81/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho bà Nguyễn Thị Bạch T được ly hôn với ông Nguyễn Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG HỒ
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 81/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 03/6/2024
V/v "Tranh chấp ly hôn, nuôi con
".
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Ánh Tuyết
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lê Minh Toàn
2. Bà Nguyễn Thị Út
- Thư phiên tòa: Dương Thị Hồng Cẩm - Thư Tòa án nhân dân
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Long Hồ tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Xuân Nga - Kiểm sát viên.
Trong ngày 03 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai
vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý
số: 563/2023/TLST-HNGĐ ngày 12/12/2023 v/v “Tranh chấp ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 4
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bạch T, sinh năm 1963 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp T, xã H, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1954 (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp T, xã H, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bạch T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Qua quen biết tìm hiểu nhau ông Nguyễn
Văn C chung sống với nhau như vợ chồng đến ngày 24/02/1979 có tổ chức đám
cưới theo phong tục tập quán nhưng đến nay chưa đăng kết hôn. Thời gian
đầu chung sống hạnh phúc đến năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn, do vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, làm cho vợ chồng cự cãi, cgắng khắc phục
2
nhưng không được, vậy và ông C không còn sống chung từ năm 2002 đến
nay. Nay bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn C.
- Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 05 con chung tên
Nguyễn Thị D, sinh năm 1982; Nguyễn Thị T1, sinh năm 1983; Nguyễn Th
Hồng T2, sinh năm 1985; Nguyễn Hữu D1, sinh năm 1987; Nguyễn Văn L sinh
năm 1992 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra, bà không có yêu cầu gì khác.
- Bị đơn Nguyễn Văn C đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, cũng không có bản khai ý
kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không cung cấp
cho Tòa án tài liệu, chứng cứ gì.
Tại phiên tòa:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Hồ phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Việc tuân theo pháp
luật tố tụng trong thời gian chuẩn bị xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của
Bộ Luật tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội
đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc
xét xử sơ thẩm vụ án.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng:
Đối với nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với bị đơn đã không thực hiện đúng, đầy đquyền nghĩa vụ tố
tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Bạch T.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho Nguyễn Thị Bạch T được ly hôn với ông
Nguyễn Văn C.
- Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng 05 con chung
tên Nguyễn Thị D, sinh năm 1982; Nguyễn Thị T1, sinh năm 1983; Nguyễn
Thị Hồng T2, sinh năm 1985; Nguyễn Hữu D1, sinh năm 1987; Nguyễn Văn L
sinh năm 1992 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Miễn án phí cho bà T.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn Nguyễn Thị Bạch T khởi kiện về việc xin ly n với bị đơn
Nguyễn Văn C địa chỉ tại H, huyện L, tỉnh Vĩnh Long. Do đó, Tòa án
nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long thụ lý và giải quyết vụ án hôn nhân và
gia đình theo thủ tục thẩm được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn Nguyễn Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để
tham gia phiên tòa thẩm nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không sự kiện
bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều
227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn.
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Bạch T ông Nguyễn Văn C t
nguyện sống chung với nhau như vợ chồng vào năm 1979 nhưng không có đăng
kết hôn. Mặc dù, T ông C không đăng kết hôn nhưng quan hệ về
chồng xác lập trước ngày 03/01/1987 nên căn cứ theo quy định tại khoản 3 Nghị
quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội thì đây là hôn nhân thực
tế được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Theo nguyên đơn trình bày, thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến năm
2002 thì phát sinh mâu thuẫn, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, làm cho vợ
chồng cự cãi, cố gắng khắc phục nhưng không được, ông C không
còn sống chung từ năm 2002 đến nay. T xác định không còn nh cảm với
ông C và vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình thì vợ chồng phải có nghĩa
vụ thương yêu nhau, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau cùng nhau
chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Xét thấy, từ năm 2002 cho đến
nay T ông C không còn sống chung với nhau, không thực hiện nghĩa vụ
của vợ chồng, không quan tâm, chăm sóc nhau, mạnh ai nấy sống. Trong quá
trình giải quyết vụ án cho đến tại phiên tòa hôm nay, ông C đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nên mặc nhiên ông C cũng đã biết được nguyên
nhân dẫn đến ly hôn nhưng ông vẫn chưa có văn bản ghi ý kiến của mình đối với
yêu cầu ly hôn của bà T.
4
vậy, căn cứ để xác định hôn nhân giữa T ông C đã lâm vào
tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do đó, xét yêu cầu của T yêu cầu được ly hôn với ông C
căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình nên
được chấp nhận.
- Về con chung: 05 con chung tên Nguyễn Thị D, sinh năm 1982;
Nguyễn Thị T1, sinh năm 1983; Nguyễn Thị Hồng T2, sinh năm 1985;
Nguyễn Hữu D1, sinh năm 1987; Nguyễn Văn L sinh năm 1992 đã trưởng thành
nên không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng không xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng: bà T không yêu cầu giải quyết
bị đơn ông C vắng mặt trong quá trình giải quyết ván, không ý kiến nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Miễn án phí cho bà T do thuộc diện người cao tuổi
đơn xin miễn án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228,
của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Căn cứ các Điều 19, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 58 của luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014.
- Căn cứ Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bạch T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Nguyễn Thị Bạch T được ly hôn với ông
Nguyễn Văn C.
2. Về con chung: 05 con chung tên Nguyễn Thị D, sinh năm 1982;
Nguyễn Thị T1, sinh năm 1983; Nguyễn Thị Hồng T2, sinh năm 1985;
Nguyễn Hữu D1, sinh năm 1987; Nguyễn Văn L sinh năm 1992 đã trưởng thành
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng không xem xét.
3. Về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng: Không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Miễn toàn bộ tiền án phí dân sự thẩm cho Nguyễn Thị
Bạch T.
5
Án xử công khai, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết tại nơi cư trú.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKS nhân dân huyện Long Hồ;
- Chi cục THADS HLH;
- Các đương sự;
- UBND xã nơi ĐKKH;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Phạm Thị Ánh Tuyết
Tải về
Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST Bản án số 81/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất