Bản án số 8/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 8/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 8/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 8/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 8/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Cơ (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 8/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | LY HÔN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Đ
TỈNH G
Bản án số: 09/2024/HNGĐ-ST
Ngày 16/4/2024
“V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH G
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Đặng Anh Việt.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Đình Hưng và bà Phạm Thị Sâm.
- Thư ký phiên toà: Bà Đoàn Thị Minh Chinh - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Đ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn
Thanh Diệp - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Đ,
tỉnh G tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 181/2023/TLST-
HNGĐ ngày 07/11/2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2024/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 20/02/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 61/2024/QĐST-HNGĐ, ngày
15/3/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1987; địa chỉ: Thôn Chư Bồ 1, xã K,
huyện Đ, tỉnh G.
Có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh Lê Thanh P, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn Chư Bồ 1, xã K, huyện
Đ, tỉnh G.
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày:
Chị Lê Thị T và anh Lê Thanh P có trải qua thời gian tìm hiểu sau đó tự nguyện
đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện Đ, tỉnh G vào ngày 13/4/2004.
Trong thời gian chung sống, giữa chị T và anh P phát sinh nhiều mâu thuẫn do
bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng không hòa hợp, không tìm được tiếng nói
chung, thường xuyên xảy ra cãi vã, cuộc sống không hòa thuận, không có hạnh phúc.
2
Chị T và anh P đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay, vợ chồng không còn quan T tới
nhau. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng không còn khả năng hàn
gắn để tiếp tục chung sống, tình cảm vợ chồng không còn nên chị T đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.
Về con chung: Chị T và anh P có 03 con chung tên: Lê Thị P Trinh, sinh ngày
11/02/2004, Lê Thị Thanh Tú, sinh ngày 31/10/2005 và cháu Lê Anh Tuấn Kiệt, sinh
ngày 05/5/2011. Cháu Kiệt hiện đang sống cùng anh P.
Cháu Trinh và cháu Tú đã thành niên và tự lập được nên chị T không yêu cầu
giải quyết nuôi dưỡng.
Chị T đề nghị Tòa án giao cháu Kiệt cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi
cháu Kiệt thành niên và tự lập được. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Tuy nhiên, bị đơn anh Lê Thanh P không đến Toà án để tham gia tố tụng, không
có lời khai tại hồ sơ và không có lời khai tại phiên toà.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử là đảm bảo theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã
chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, do đó Hội đồng xét xử
xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
+ Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Lê Thị T và anh Lê Thanh P là hợp pháp.
Quá trình chung sống, giữa chị T và anh P phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan
điểm, vợ chồng đã sống ly thân một thời gian, chị T có đơn xin ly hôn, anh P đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh P không đến Toà án để tham gia tố tụng.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân là sự gắn kết giữa vợ chồng, phải có sự đồng thuận, tự
nguyện từ hai phía, phải có tình yêu thương, quan T, chăm sóc giữa các thành viên
trong gia đình nhưng anh, chị không ở bên nhau để yêu thương và chia sẻ những vấn
đề trong cuộc sống hôn nhân, chị T không còn yêu thương anh P, không còn mong
muốn chung sống cùng anh P nữa. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của chị T.
Về con chung: Chị T đề nghị Tòa án giao cháu Kiệt cho anh P trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi cháu Kiệt thành niên và tự lập được. Anh P đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng tại Tòa án và cũng không có văn
3
bản thể hiện ý kiến về việc giải quyết nuôi dưỡng con chung. Tuy nhiên, cháu Kiệt
hiện đang sống cùng anh P và cháu Kiệt cũng có nguyện vọng được sống cùng anh P.
Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, giao cháu Kiệt cho anh P trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi các cháu thành niên và có khả năng lao động tự lập được. Chị T
không phải cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Chị Lê Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn và giải quyết nuôi con chung với anh
Lê Thanh P có địa chỉ tại thôn Chư Bồ 1, xã K, huyện Đ, tỉnh G. Vì vậy đây là vụ án
“Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Đ, tỉnh G theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Thanh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, do đó Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt
bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ Luật tố
tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị T và anh Lê Thanh P trải qua qua thời
gian tìm hiểu, tiến tới hôn nhân và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
K, huyện Đ, tỉnh G, vì vậy hôn nhân giữa chị T và anh P là hợp pháp theo đúng quy
định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Quá trình chung sống với anh P, nhận thấy mâu
thuẫn phát sinh trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chị T khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh P.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân là sự gắn kết giữa vợ chồng,
phải có sự đồng thuận, tự nguyện từ hai phía, phải có tình yêu thương, quan T, chăm
sóc giữa các thành viên trong gia đình nhưng chị T và anh P không ở bên nhau để yêu
thương và chia sẻ những vấn đề trong cuộc sống hôn nhân, chị T không còn yêu
thương anh P, không còn mong muốn chung sống cùng anh P nữa. Như vậy, chị T và
anh P đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được.
Quá trình giải quyết vụ án, anh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để
tham gia hòa giải, lấy lời khai, tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt và cũng không
có ý kiến gì. Điều đó thể hiện anh P không còn quan T tới quan hệ hôn nhân với chị T,
không mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Vì vậy, chị T yêu cầu ly hôn với anh P là có căn
cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên cần
chấp nhận.
[5] Về con chung: Chị T và anh P có 03 con chung tên là: Lê Thị P Trinh, sinh
4
ngày 11/02/2004, Lê Thị Thanh Tú, sinh ngày 31/10/2005 và Lê Anh Tuấn Kiệt, sinh
ngày 05/5/2011. Cháu Kiệt hiện đang sống cùng anh P.
Cháu Lê Thị P Trinh, sinh ngày 11/02/2004 và cháu Lê Thị Thanh Tú, sinh
ngày 31/10/2005 đã thành niên và tự lập được nên chị T không yêu cầu giải quyết nuôi
dưỡng.
Chị T đề nghị Tòa án giao cháu Kiệt cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi
cháu Kiệt thành niên và tự lập được. Quá trình giải quyết vụ án, anh P đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng tại Tòa án và không có văn
bản nêu ý kiến về con chung. Tuy nhiên, từ khi chị T và anh P sống ly thân đến nay,
cháu Kiệt vẫn sống cùng anh P, anh P vẫn đảm bảo điều kiện chăm sóc tốt cho cháu
Kiệt, cháu Kiệt cũng có nguyện vọng được sống cùng anh P. Do đó, cần giao cháu
Kiệt cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu Kiệt thành niên và tự lập được là
phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không cấp dưỡng nuôi con và anh P cũng
không có ý kiến. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết và anh P
cũng không có ý kiến. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Chị Lê Thị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
về ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự;
- Các Điều 9, 19, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị T được ly hôn với anh Lê Thanh P.
2. Về con chung: Giao cháu Lê Anh Tuấn Kiệt, sinh ngày 05/5/2011 cho anh Lê
Thanh P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục khi cháu Kiệt chưa
thành niên, đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Chị Lê Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống
chung với người trực tiếp nuôi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
5
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định
của pháp luật, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi
mức cấp dưỡng.
3. Về án phí: Buộc chị Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch về ly hôn để sung quỹ nhà nước, nhưng
được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005642 ngày 07/11/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Đ, tỉnh G. Chị T đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, ngày 16/4/2024 để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh G xét xử phúc thẩm, bị đơn
vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ Luật tố
tụng Dân sự để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh G xét xử phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh G; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Đ;
- Các đương sự;
- UBND xã K;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trần Đặng Anh Việt
Tải về
Bản án số 8/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 8/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm