Bản án số 78/2025/HC-PT ngày 20/02/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 78/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 78/2025/HC-PT ngày 20/02/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 78/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Người khởi kiện yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 78/2025/HC-PT
Ngày: 20 - 02 - 2025
V/v: “Khiếu kin hy Quyết định
hành chính trong quản lý đất đai”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên tòa: Ông Ngô Quang Dũng
Các Thm phán: Ông Hoàng Mnh Hùng
Ông Trn Xuân Tho
- Thư phiên tòa: Chu Th Du- Thư Tòa án nhân dân cp cao ti
Hà Ni.
-
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên tòa:
Bà Phan Diu Nhân- Kim sát viên.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Ni,
m phiên tòa xét x phúc thm, công khai v án hành chính th s
577/2024/TLPT-HC ngày 18 tháng 11 năm 2024 do kháng cáo của người khi
kiện đối vi Bn án s 46/2024/HC-ST ngày 21 tháng 8 năm 2024 ca Tòa án nhân
dân tnh Qung Ninh, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 604/2025/QĐ-PT
ngày 20 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
* Người khi kin:
1. Ông Nguyn Cao T, h khẩu thường trú: T3, khu T4, phường H, thành
ph H, tnh Quảng Ninh; nơi hin nay: T7, khu T1, phường H, thành ph H, tnh
Qung Ninh; Có mt.
2. Ngô Th X, h khẩu thường trú: T3, khu T4, phưng H, thành ph H,
tnh Qung Ninh; ch hin nay: T7, khu T1, phường H, thành ph H, tnh Qung
Ninh; Có mt.
2
3. Nguyn Th Minh H, h khẩu thường trú: T3, khu T4, phường H,
thành ph H, tnh Qung Ninh; ch hin nay: T7, khu T1, phường H, thành ph
H, tnh Qung Ninh; Vng mt.
4. Nguyn Th Minh H1; h khẩu thường trú: T3, khu T4, phường H,
thành ph H, tnh Qung Ninh; ch hin nay: T7, khu T1, phường H, thành ph
H, tnh Qung Ninh; Vng mt.
- Người đại din theo y quyn ca Nguyn Th Minh H, Nguyn Th
Minh H1: Bà Ngô Th X, h khẩu thường trú: T3, khu T4, phường H, thành ph H,
tnh Qung Ninh; ch hin nay: T7, khu T1, phường H, thành ph H, tnh Qung
Ninh; Có mt.
- Người bo v quyn lợi ích cho người khi kin: Luật sư Nguyễn Văn
H- Công ty Lut TNHH S, thuộc Đoàn luật thành phố Nội; địa ch: T6, s
170 Trn Duy H, t10, phường T, qun C, thành ph Ni; Có mt.
* Người b kin:
1. y ban nhân dân thành ph H, tnh Quảng Ninh; đa ch: Tr s UBND
thành ph H, tnh Qung Ninh.
- Người đại din theo y quyền: Ông Vũ Ngọc L- Phó Ch tch UBND thành
ph H, tnh Qung Ninh; Vng mt.
- Người bo v quyn li ích hp pháp cho UBND thành ph H:
Nguyn Th Kim X- Phó Giám đốc Trung tâm phát trin qu đất thành ph H, tnh
Qung Ninh; Có mt.
2. U ban nhân dân phường H, thành ph H; địa ch: Tr s UBND phường
H, thành ph H, tnh Qung Ninh.
- Người đại din theo y quyn: Ông Phan Tiến C- PCh tch UBND
phưng H, thành ph H, tnh Qung Ninh (Có đơn xin xét xử vng mt).
NI DUNG V ÁN
*/ Trong đơn khởi kin và bn t khai, những người khi kin trình bày:
- Đối vi yêu cu hu bn chng nhận nđất, tài sản trên đất lp ngày
10/9/2019 của UBND phường H: UBND phường H lp bn chng nhận nhà đt,
tài sản trên đất ngày 10/9/2019 đã xác định đất của gia đình ông Nguyễn Cao T,
Ngô Th X s dng t ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không có
giy t quy định ti khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai không đúng ngun gc.
3
Thc tế thửa đất của gia đình nguồn gc do UBND thanh cho ông Hu L
t năm 1979, thời điểm thanh lý có nhà trên đt. Ủy ban phường H xác nhn ông L
cho con gái (bà R) đất là không đúng, vì bà R là h dân đi xây dựng kinh tế mi, bà
R ông L hai h khác nhau chung 01 nhà tranh trên cùng 01 thửa đất, thế
quyn li 02 h ngang nhau, R đưc tiêu chuẩn nhà nước giao cho là 500
đồng 06 tháng go theo xác nhn ca nguyên ch tch UBND th trn T năm
năm 2001. Ngày 04/10/2019, ông T X nhn chuyn nng li ca bà R, được
UBND th trn T xác nhận năm 2001.
- Đối vi yêu cu hu phương án bồi thường ban hành kèm theo Quyết định
s 824/QĐ-UBND ngày 14/3/2023 v vic phê duyệt phương án bồi thường, h
trợ, tái định cho ông Ngô Thị X, Nguyn Cao T; địa ch GPMB ti khu 4 th
trn T, huyn H (cũ) để GPMB d án xây dng kinh doanh h tầng khu đô thị
Bc Sông T ti th trn T huyn H (nay là phường H, thành ph H):
1. V giá đt bồi thường: không đồng ý vi mc giá bồi thường là
2.100.000đ/m
2
; do: Diện tích đất thu hi 483,26m
2
được điều chnh bi quyết
định 4621/QĐ-UBND ngày 27/5/2021. Như vậy giá đất bồi thường cho 483,26m
2
đất thu hi phải được xác định căn c trên các quy đnh ti thời điểm điu chnh
năm 2021 thì mới đm bo quyn lợi cho gia đình. Quyết định s 453/QĐ-UBND
ngày 13/02/2017 v vic phê duyệt giá đất c th làm căn cứ bồi thường GPMB
thc hin d án xây dng và kinh doanh h tầng khu đô thị Bc Sông T, th trn T,
huyn H, tnh Quảng Ninh được xây dng trên bảng giá đất giai đoạn 2015-2019.
Tuy nhin, ti thời điểm 2021 thì bảng giá đất này không còn hiu lực. Do đó, tại
thời điểm 2021 Quyết định 453 áp giá đất bồi thường 2.100.000 đồng/m
2
đối vi
diện tích đất 483,26m
2
b thu hi của gia đình không còn hiệu lc áp dng.
l đó, phương án bồi thường mi ti Quyết định 824/QĐ-UBND ngày 14/3/2023
ca y ban nhân dân thành ph H (sau đây viết tt là Quyết định 824) vn áp mc
giá 2.100.000 đồng/m
2
theo Quyết định 453 là không có căn cứ pháp lut.
Đối vi din tích 283,26m
2
đất thu hi trong tng s diện tích đất thu hi
483,26m
2
là do thay thay đi loại đất thu hi t đt trồng cây lâu năm sang đt t
thời điểm năm 2021 theo Quyết định 4621/-UBND ngày 27/5/2021 ca y ban
nhân dân thành ph H, trước đó mới ch thu hi 200m
2
đất vào năm 2019. Do đó,
riêng đối vi diện tích đất thu hi 283,26m
2
điu chỉnh năm 2021 phải áp giá ti
thời điểm năm 2021 khi ban hành Quyết định 824 tmi không gây thit thòi cho
gia đình, đề ngh áp mc giá bồi thường đt 6.180.000 đồng/m
2
ging vi h
4
gia đình ông bà Nguyễn Th B- Nguyễn Văn B ti t2, khu T4, phường H, thành ph
H.
2. V việc tính nghĩa vụ tài chính khi được công nhn quyn s dụng đất: Cơ
s pháp áp dng tại phương án bồi thường theo Quyết định s 824/-UBND
ngày 14/03/2023 khoản 1 Điều 7 ca Ngh định 45/2014/NĐ-CP; đim b, c
khoản 2 Điều 3 ca Ngh định 45/2014/NĐ-CP. Gia đình ông T cho rng UBND
thành ph H căn cứ các quy định nêu tn đ tính nghĩa vụ tài chính đối vi gia
đình trong phương án bồi thường là không có cơ sở pháp lý. Bi lẽ, các căn cứ nêu
trên áp dụng đối với trường hp thu tin s dụng đất khi công nhn quyn s
dụng đất (cp Giy chng nhn) cho h gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dng t
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không
giy t quy định ti Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai. Nhưng thực tế ngun gốc đất
của gia đình từ năm 1979 hoặc ít nhất đã t năm 1980 trên cơ s ch cũ ông
Hu L s dụng ngôi nhà tranh 03 gian trên đất (sau đó con gái ông L R
xây n03 gian năm 1984 trên một phần đất ca ông L, đến năm 1998 thì R
chuyển nhượng toàn b nhà đất cho gia đình ông T). Khoản 1 Điều 21 ca Ngh
định s 43/2014/NĐ-CP quy định:
“S dụng đất ổn định vic s dụng đt liên tc vào mt mục đích chính
nhất định k t thời điểm bắt đầu s dụng đất vào mục đích đó đến thời đim cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu n tài sn khác gn lin
với đt hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của quan nhà nước thm
quyền đối với trường hợp chưa cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, Giy
chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất , Giy chng nhn quyn
s dụng đt, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất (sau đây gọi
chung là Giy chng nhận)”.
Căn cứ quy định này thì đt của gia đình ông T đã được đưa vào s dng n
định vi mục đích để ít nht k t năm 1980 ch không phi t năm 1993
đến năm 2004; đề ngh UBND thành ph H không tính nghĩa vụ tài chính đối vi
diện tích đt 483m
2
thu hi (vi s tin tng cộng 407.000.000 đồng) đt ca
gia đình ông T s dng vào mục đích để trước năm 1993 thì không phi np tin
s dụng đất khi nhà nước công nhn quyn s dụng đất.
3. V Chính sách tái định cư: Phương án bồi thường căn cứ Quyết đnh s
824 ngày 14/3/2023 xác định: “Đ điu kiện được b trí 01 ô tái định cho h
chính ch do không còn ch nào khác trên địa bàn phường H; 02 ô tái định
5
mà gia đình ông T, bà X đã nhận thì có 01 ô mua trc tiếp ca ch đầu tư. Như vy
trên thc tế h chính ch mới được nhà nước h tr b trí 01 ô tái định cư.
Khoản 1 Điều 18 ca Quyết định s 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/08/2017
ca UBND tnh Quảng Ninh quy đnh: “H gia đình, nhân quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 6 Ngh định s 47/2014/NĐ-CP đưc bồi thường bằng 01 ô đất
theo quy hoch tại khu tái định cư”. Tuy nhiên, trong phương án bồi thường gia
đình ông T chưa được bồi thường v đất 01 ô tái định là xâm phạm nghiêm
trọng đến quyn và li ích hp pháp của gia đình.
Ti trang 16, mc (2.5), Bn án s 501/2022/HC-PT ngày 26/10/2022 ca
Tòa án nhân dân cp cao ti Nội (đã hiệu lc pháp lut), Hội đồng xét x đã
nhận định: “H X 2 thế h (thế h th nht gm X ông T; thế h th 2
gồm 03 người con trong đó 02 người đã tách h riêng), sinh sng ti 02 ngôi
nhà riêng bit trên cùng thửa đất đã tách khẩu riêng. Nhưng tại phương án bồi
thường, h tr và tái định cư lại mi ch bồi thường và tái định cư cho chủ hộ”.
“Ch h đưc b trí tối đa 02 ô tái định cư mà chưa xem xét đến các h thế
h th hai đã tách khẩu (02 h thế h th 2 gm ch H1 ch H) chưa đúng
theo quy định ti khoản 2 Điều 6 Ngh định 47/2014/NĐ-CP, Điều 18 Quyết định
3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/08/2017 ca UBND tnh Qung Ninh nên khi lp
lại phương án bồi thường cn phi thc hiện tái định cho hộ chính ch h
thuc thế h th 2 theo đúng quy định”.
Chính nhận đnh trên ca Hội đng xét x cp phúc thm Tòa án nhân dân
cp cao ti Nội căn cứ để gi nguyên Bản án sơ thẩm trong đó quyết định:
“Buộc UBND thành ph H thc hin nhim v, ng v v vic lp phê duyt
phương án bồi thường, h tr tái định đối vi Ngô Th X, ông Nguyn
Cao T theo quy định ca pháp luật”. Trên thc tế, UBND thành ph H không b
trí tái định cho hộ ch H1 ch H khi xây dng lại phương án bồi thường, h
tr tái định cư. Vì các l trên, yêu cu UBND thành ph H xây dng lại phương
án bồi thường phi b sung thêm: Bồi thường v đất cho h ông T, bà X thêm 01 ô
tái định cư. Bố trí thêm 02 ô tái định cư cho hộ ch H1 và ch H theo đúng quy định
ca pháp lut.
4. V h tr đối với đất vườn, ao lin k đất ở: Văn bản s 1245/TCQLĐĐ -
CKTPQĐ ngày 03/09/2015 ca Tng cc quản đất đai - B tài nguyên môi
trường v việc hướng dn gii quyết vướng mắc đi vi d án chuyn tiếp tr li
S Tài nguyên Môi trưng tnh Quảng Ninh như sau: “...Đối với trưng hp
6
các d án đang thc hin d dang các h gia đình, nhân đt b thu hi
theo luật đất đai năm 2013 bị thiệt thòi hơn (v bồi thường, h trợ, tái định cư) so
vi các h gia đình nhân cùng loại đất thu hồi trước ngày luật đất đai năm
2013 hiu lc thi hành, vic thc hin chm do quan nnước
thm quyền... thì để đảm bo ổn định đời sng sn xut và công bằng cho người có
đất b thu hồi, đề ngh Quý S phi hp vi các S ngành, UBND cp huyện nơi có
đất b thu hi soát kim tra từng trường hp c th, báo cáo Ch tch UBND
cp tnh xem xét quyết định bin pháp h tr khác theo quy định ti Điều 25 ca
Ngh đnh s 47/NĐ-CP, trưng hợp đặc bit trình Th ng chính ph xem xét,
quyết định”.
Căn cứ văn bản s 1245/TCQLĐĐ - CKTPQK, trên s đối chiếu vi
trường hp ca h ông Nguyn Thanh K trong cùng d án tvườn, ao lin k đất
đưc h tr bằng 50% giá đất ca 5 ln hn mức đt , thit thòi cho h
X, ông T nên Hội đồng xét x trong phn nhận đnh ti trang 16 mc (2.4) Bn án
s 501/2022/HC-PT ngày 26/10/2022 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Nội đã
yêu cu UBND thành ph H khi thc hin lp phê duyệt phương án bồi thường
thì phi thc hiện đề ngh h tr theo Văn bản 1245 để đảm bo quyn li cho h
X, ông T. Tuy nhiên, khi lp phương án bồi thường, h tr tái định lại thì
gia đình ông T không được h tr đất vườn, ao lin k đất ở, chưa nhận được bt
c thông tin nào v vic UBND thành ph H đã đề ngh h tr lên UBND tỉnh đối
với gia đình ông T hay chưa, nếu có thì kết qu tr li ca UBND tnh ra sao. Vic
không cung cp thông tin v đề ngh h tr hay không làm mất đi quyền khiếu ni
của gia đình ông T nếu Ch tch tỉnh không đồng ý h tr xâm phm nghiêm
trọng đến quyn li ích hp pháp của gia đình ông T nếu đề ngh h tr đưc
ch tch tnh chp thun. Việc không được h tr đất vườn, ao lin k đất trong
phương án bồi thường ti Quyết định s 824 ngày 14/3/2023 không đm bo
tính công bng khi thu hồi đất, xâm phm nghiêm trng đến quyn li ích hp
pháp của gia đình.
5. Các loi h tr khác như hỗ tr tin thuê nhà còn thiếu cho 02 h ch H1
và ch H; h tr chuyển đổi ngh nghip cho ch H1.
Người khi kin yêu cu: Hu phương án bồi thường ban hành kèm theo
Quyết đnh s 824/QĐ-UBND ngày 14/3/2023 v vic phê duyệt phương án bồi
thưng, h trợ, tái định cho ông bà Ngô Th X, Nguyn Cao T; địa ch GPMB
ti khu 4 th trn T huyn H (cũ) để GPMB d án xây dng và kinh doanh h tng
khu đô thị Bc Sông T ti th trn T huyn H (nay là phường H, thành ph H); hu
7
bn chng nhận nhà đất, tài sản trên đt lp ngày 10/9/2019 của UBND phường H
và lp lại phương án bồi thường, h tr tái định cư cho 03 hộ dân Nguyn Cao T và
Ngô Th X, Nguyn Th Minh H, Nguyn Th Minh H1 theo quy định pháp lut.
*/ Quan điểm của người b kiện, người bo v quyn và li ích hp pháp ca
người b kin là UBND thành ph H:
H ông Nguyn Cao T, Ngô Th X mt trong nhng h dân đt b
thu hồi để thc hin GPMB d án xây dng kinh doanh h tầng khu đô thị Bc
sông T ti th trn T, huyn H (nay phường H, thành ph H); b thu hi thửa đất
s 09- bản đồ GPMB s 04. Tng din tích s dng 7.711,7m
2
; din tích thu hi
7.613,4m
2
din tích còn li không thu hi 98,3m
2
.
Căn c Bn chng nhận nhà đt ngày 10/9/2019 ca UBND th trn T (nay
phường H), UBND tp H đã ban hành Quyết định s 824/QĐ-UBND ngày
14/3/2023 “Về vic phê duyệt phương án bồi thường h tr cho ông bà Ngô Th X,
Nguyn Cao T; c th:
(1) V đất: Bồi thường đt : bao gm 200m
2
đất trong hn mc x
2.100.000đ/m
2
x 100%; 283,26m
2
đất ngoài hn mức x 2.100.000đ/m
2
x 100%.
Tng cộng 1.014.845.600 đồng trong đó trả h dân: 608.268.800 đồng; nộp nghĩa
v tài chính do s dụng đất sau ngày 15/10/1993- trước ngày 1/7/2004:
406.577.000 đồng. Bồi thường 2.615,44m
2
đất trồng cây lâu năm: 117.694.800
đồng. Bồi thường 4.514,7m
2
đất nuôi trng thy sản: 153.499.800 đồng. Tng giá
tr bồi thường h tr đất: 1.286.040.400 đồng (tr h dân 879.463.400 đng, np
nghĩa vụ tài chính 406.577.000 đồng).
(2) Công trình kiến trúc: Tng giá tr các công trình kiến trúc được bi
thường h tr theo điu 21- Quyết định s 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017
ca UBND tnh Quảng Ninh: 1.604.289.568 đồng.
(3) Cây trng vt nuôi: Tng giá tr cây trng vt nuôi bồi thường h tr:
68.173.800 đồng.
(4) Chính sách bồi thường h tr: H tr tiền thuê nhà: Được h tr 6 tháng
tin thuê nhà vi giá tr 12.000.000 đồng. H tr ổn định đời sng do phi di
chuyn nhà : 6 khu x 360kg go/khẩu x 13.000đ/kg = 28.080.000 đồng. Bi
thường chi phí di chuyn tài sản: 5.000.000 đồng.
(5) Tái định cư: Đủ điu kin b trí 01 ô tái định cho h chính ch do
không còn nhà , đt nào khác trên địa bàn phường H.
8
Tng giá tr phương án bồi thường h tr tái định cư: 3.003.584.000
đồng, trong đó: Giá tr bồi thường, h tr cho h ông Nguyn Cao T, Ngô Th
X: 2.597.007.000 đng. Np ngân sách Nhà nước tin s dụng đt: 406.577.000
đồng.
Giá tr bồi thường h tr của phương án phải khu tr tin bồi thường h tr
đã nhận ngày 14/10/2019 theo Quyết định s 3023/QĐ-UBND ngày 13/9/2023
Quyết định s 3252/QĐ-UBND ngày 08/10/2019 ca UBND huyn H (cũ) với s
tiền 2.430.239.000 đồng.
Ngun gc thửa đất: H dân cho rằng đt nhn chuyển nhượng ca
Th R, R mua thanh ca người Hoa năm 1980, t năm 1998 chuyển nhượng
cho ông bà Nguyn Cao T - Ngô Th X, năm 2001 được UBND th trn T (cũ) xác
nhn vic chuyển nhượng. Do đó việc lập phương án bồi thường phi theo thi
đim s dụng là năm 1979 - 1980.
- Đối vi h bà Thị R: Căn cứ bn chng nhận nhà đất cho đối tượng
bồi thường h tr và tái định cư ngày 03/6/2018 của y ban nhân dân th trn T đối
vi hR. UBND huyn H (cũ) đã ban hành quyết định thu hồi đất s 1031/QĐ-
UBND ngày 17/4/2019 quyết định phê duyệt phương án số 1032/QĐ-UBND
ngày 17/4/2019 cho h Th R, ông Hu C. Vào năm 2005, Th R
còn được UBND huyn H công nhn hn mức đất cho thửa đất s 02 ti t 3 khu
4 th trn T, huyn H. Diện tích đưc công nhn 200m
2
(Giy chng nhn
AB482581 s vào s H00814/QSDĐ ngày 07/10/2005).
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1768/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của
UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở, diện ch đất tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, nhân trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, quy định:
2. Hạn mức giao đất tại đô thị tại khoản 4 Điều 144, Luật đất đai 2013
được quy định cụ thể như sau:
a) Khu vực hạn mức giao đất không q120m
2
/hộ: Đất bám quốc lộ,
tỉnh lộ; đường giao thông (đường bộ) có chiều rộng mặt đường lớn hơn hoặc bằng
3m, ô tô đi lại thuận lợi, đất bằng trong khu tập trung đông dân cư hoặc trung tâm
các phường, thị trấn.
9
b) Khu vực hạn mức giao đất không quá 200m
2
/hộ: Đất địa thế
tương đối bằng phẳng, đường đi lại thuận lợi, chiều rộng mặt đường nhỏ
hơn 3m.
c) Khu vực hạn mức giao đất không quá 300m
2
/hộ: Đất trên đồi hoặc
trong thung lũng, địa hình tương đối phức tạp, đi lại khó khăn.
Căn cứ các h trên đây thì R đã được công nhn tng cng 400m
2
đt
trong đó 200m
2
thuc hn mc ca b ông Hu L 200m
2
thuc hn
mc ca bà Lê Th R (hết hn mức theo quy định).
- Căn cứ bn chng nhận nhà đt 10/9/2019 ca y ban nhân dân th trn T;
việc người khi kin yêu cầu xác định li phn din ch thửa đất s 9- Bản đồ
GPMB s 4 ca bà là đt theo thời điểm s dụng đt t năm 1979- 1980 ca ông
Hu L Th R không s, hn mc đất s dụng trưc ngày
15/10/1993 đã được UBND huyn H cp cho Th R ti giy chng nhn
quyn s dụng đất s BC012015- s vào s CH00356 ngày 11/11/2010; phn din
tích ông Nguyn Cao T - Ngô Th X nhn chuyển nhượng năm 1998 phần
din tích bà R t khai phá thêm t năm 1984.
2. V việc không được tính giá đất bồi thường theo Quyết đnh s 453/QĐ-
UBND ngày 13/02/2017 ca UBND tnh; yêu cu bồi thường theo giá quy định ti
quyết đnh s 42/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 với giá 6.180.000đ/m
2
.
Căn cứ Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy đnh nguyên tc bi
thưng v đất khi Nhà nước thu hồi đất:
“2. Việc bồi thường được thc hin bng việc giao đất cùng mục đích sử
dng vi loại đất thu hi, nếu không đất để bồi thường thì được bồi thường
bng tiền theo giá đất c th ca loại đất thu hi do y ban nhân dân cp tnh
quyết định ti thi điểm quyết định thu hồi đất”.
Căn cứ Quyết định s 453/QĐ-UBND ngày 13/02/2017, y ban nhân dân
tnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt giá đất c th làm căn cứ tính tin bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất thc hin d án: Xây dng kinh doanh h tầng khu đô thị
Bc sông T ti th trn T, huyn H - nay phường H thành ph H”, thửa đt s
09/4/GPMB ca h ông, Nguyn Cao T - Ngô Th X được xác định thuc v trí
3 - Mc 1 Quyết định s 453 ngày 13/2/2017 ca UBND tnh Quảng Ninh đơn
giá 2.100.000đ/m
2
.
10
V vic các ông yêu cu áp dụng đơn giá đt ti quyết định s
42/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 ca UBND tnh Qung Ninh v vic quy
định giá các loại đất trên địa bàn tnh Qung Ninh là không thc hiện được do thi
hiu ca Quyết định s 42/2019/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 t ngày
01/01/2020 đến 31/12/2024.
3. Yêu cu h tr đất đối vi diện tích đất vườn trong cùng thửa đất có nhà
như các hộ dân khác trong cùng d án, yêu cu phải được tính đây d án
chuyn tiếp t Luật đất đai 2003.
H ông Nguyn Cao T- Ngô Th X yêu cầu được h tr đất vườn trong
cùng thửa đất n theo Điều 10 ca Ngh định s 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 ca Chính ph quy định v bồi thường h tr tái định theo quy
định ti Luật đất đai 2003:
Điu 10. Bồi tng, h tr đi với đt ng nghip ca h gia đình,
nhân.
2. Đất nông nghip xen k trong khu dân cư, đất vườn ao lin k với đt
trong khu dân cư, ngoài việc đưc bồi thường theo giá đất nông nghip cùng mc
đích s dng còn đưc h tr bng tin; giá tính h tr t 20% đến 50% giá đất
lin k; mc h tr c th do U ban nhân dân cp tnh quyết định cho phù hp vi
thc tế tại địa phương.
Ti tnh Quảng Ninh, quy định trên được c th hóa bng Quyết định s
1122/QĐ-UB ngày 20/4/2005, Quyết định s 4166/2009/QĐ-UBND ngày
18/12/2009 quy định v bồi thường h tr tái định khi Nhà nước thu hi đất
trên địa bàn tnh Quảng Ninh trong đó quy định đối với đất nông nghip trong khu
dân cư và đất vườn, ao không đưc công nhận đất ngoài việc được bồi thưng
theo mục đích sử dụng còn được h tr vi mc t 30 - 50% giá đất ca thửa đất
đó.
Tuy nhiên, Luật đất đai 2013 quy định v nhng d án chuyn tiếp như
sau:
Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp
6. Đối với những dán, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái
định trước ngày Luật này hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định
của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định
11
cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật
này.
H ông Nguyn Cao T- Ngô Th X đưc UBND huyn H (cũ) ban hành
quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường h tr ngày
13/9/2019 và nhn tin bồi thường h tr ngày 14/10/2019.
Căn cứ ni dung c văn bn trên, yêu cầu được h tr đất vườn trong cùng
thửa đất nhà bằng 50% giá đt theo quy đnh ca Luật đất đai năm 2003
không có cơ sở áp dng.
4. Tái định cư: Căn cứ Khoản 3 Điều 18 quy đnh ban hành kèm theo Quyết
định s 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 ca UBND tnh Qung Ninh quy
định b ttái định cho người đất thu hi mà phi di chuyn ch , c th:
Trường hp h gia đình, nhân quy đnh ti Khon 1 Khoản 2 Điều này
trong hnhiu thế h, nhiu cp v chng cùng chung sng trên mt thửa đất
thu hi, nếu đủ điu kin tách thành tng h gia đình riêng theo quy định ca pháp
lut v trú thì việc b trí tái định cho các thế h, các cp v chng cùng
chung sng thc hin như sau:
Trường hp diện tích đất b thu hi nh hơn hoặc bng 2,5 ln hn mc
giao đất, công nhận đất theo quy định ca y ban nhân dân tỉnh thì được b trí
01 ô đất tái định cư.
Trường hp diện tích đất b thu hi lớn hơn 2,5 ln hn mức giao đt, hn
mc công nhận đất tại nơi có đất b thu hi do y ban nhân dân tỉnh quy định thì
đưc b trí 02 ô đất tái định cư.
Đối chiếu với các quy định trên, thửa đt s 9/4/GPMB thuc khu vc
hn mức giao đất không quá 200m
2
/hộ. Phương án bồi thường, h trợ, tái định cư
đưc UBND thành ph phê duyt ti Quyết định s 824/QĐ-UBND ngày
14/3/2023 cho h ông, Nguyn Cao T - Ngô Th X, din tích thu hi 7.613,4m
2
(trong đó bồi thường đất 483,26m
2
, đất trồng cây lâu năm 2.615,44m
2
, đất nuôi
trng thy sn 4.514.7m
2
), như vy din tích gia đình ông X - T đưc bi
thường là đất nh hơn 2,5 ln hn mc giao đất, do đó đủ điu kin b trí 01 ô tái
định cư. Vì vậy nội dung đề ngh b trí tái định cư cho ông, bà Ngô Thị X, Nguyn
Cao T h Nguyn Th Minh H; Nguyn Th Minh H1 không s gii
quyết.
12
Tuy nhiên, theo phương án bồi thường h tr và tái định được UBND
huyn H phê duyt ti Quyết định s 3023/QĐ-UBND ngày 13/9/2019, h ông
T - X đưc b trí 02 ô đất tái định cư. Chủ d án là Công ty C phần giới
xây dng T đã giao cho ông Nguyễn Cao T - Ngô Th X 01 ô đất tái định tại
ô s 07 - C2 - din tích 100,0m
2
ti Quy hoạch khu đô thị Bc sông T,
Nguyn Th Minh H 01 ô đất tái định cư tại ô s 08 - C2 - din tích 100,0m
2
ti
Quy hoạch khu đô th Bc sông T vào ngày 06/11/2019. y ban nhân dân thành
ph H đã cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho 02 ô đất trên.
5. Đi vi ni dung không đưc h tr chuyển đi ngh tìm kiếm vic m:
Căn cứ Điều 13 quy định kèm theo Quyết định s3000/2017/QĐ-UBND
ngày 02/8/2017 của UBND Tỉnh, quy định: “Hỗ trđào tạo, chuyển đổi ngh
tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp”.
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 của Thông s 33/2017/TT-BTNMT ngày
29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: “3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực
tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp chưa
được Nhà nước công nhận;
b) ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được
hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích
đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không thu
nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều
54 của Luật đất đai, đăng nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sdụng
đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này".
Căn cBản chứng nhận nhà, đất ngày 10/9/2019 của UBND thị trấn T, xác
minh: Các nhân khẩu tên trong sổ hộ khẩu gồm Ngô Thị X - Nghỉ hưu; Nguyễn
Cao T - Nghỉ hưu; Nguyễn Diệu L - Viên Chức; Nguyễn Thị Minh H - Công nhân.
Đối tượng bồi thường, hỗ trợ: Ngô Thị X - Nghỉ hưu; Nguyễn Cao T - Nghỉ
hưu.
13
Đối tượng sống trên cùng thửa đất thu hồi hoặc quyền lợi liên quan đến
tài sản bồi thường: Nguyễn Diệu L - Viên chức; Nguyễn Thị Minh H - ng nhân;
Nguyễn Thị Minh H1 - Giáo viên.
Từ các căn cứ trên cho thấy hộ ông, bà Nguyễn Cao T- Ngô Thị X không
phải hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, không nhân khẩu nào sống bằng nghề
sản xuất nông nghiệp nên không được hưởng chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm. Do đó, các ông Nguyn Cao T- Ngô Th X; Nguyn Th
Minh H; Nguyn Th Minh H1 không được ởng chính ch hỗ trchuyn đi
ngh m kiếm việc làm là đúng quy đnh.
6. Đối vi nội dung đ ngh h tr tin thuê nhà 24 tháng do thu hi > 70%
diện tích đất phi di chuyển đt ở: Căn cứ Khoản 6 Điều 17 quy đnh kèm
theo Quyết định s 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 ca UBND tnh Qung
Ninh quy định v h tr khác như sau:
“6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ (bao gồm
cả hộ tái định tại chỗ) thì được hỗ trtiền thuê nhà trong thời gian 6 tháng.
Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/tháng/hộ chính chủ”.
Phương án bồi thường, h tr đưc U ban nhân dân thành ph H phê duyt
ti Quyết định s 824/QĐ-UBND ngày 14/3/2023, h ông bà Nguyn Cao T - Ngô
Th X đưc h tr tin thuê nhà vi mức 12.000.000 đồng là đúng quy định.
7. Kng có cơ sở pháp đ thu s tin 406.577.000 đng tin s dụng đt.
Căn cứ điu 7 Ngh định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph
quy định v thu tin s dụng đất quy đnh:
Điu 7: Thu tin s dụng đất khi công nhn quyn s dụng đất (cp Giy
chng nhn) cho h gia đình, nhân đối với đất đã sử dng t ngày 15/10/1993
đến trước ngày 01/7/2004 không giy t quy định ti Khoản 1 Điu 100
Luật Đất đai:
1. H gia đình, nhân đang s dụng đất ti thời điểm bt đầu s dng
đất không mt trong các hành vi vi phạm theo quy đnh tại Điều 22 Ngh định
ca Chính ph quy định chi tiết thi hành mt s điu ca Luật Đất đai, nếu được
cp Giy chng nhn thì thu tin s dụng đất như sau:
a) Trường hp h gia đình, cá nhân đang s dụng đất có n thì phi np
tin s dụng đất bng 50% tin s dng đất đối vi diện tích đất trong hn mc
giao đất theo giá đất quy định ti Bng gđất; đối vi din tích đất t hn
mc (nếu có) thì phi np bng 100% tin s dụng đất theo giá đất quy định Điểm
14
b, Điểm c Khoản 3 Điu 3 Ngh định y ti thời đim quyết định công nhn
quyn s dụng đất của cơ quan nhà nước có thm quyn.
Căn cứ quyết định s 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 ca UBND
Tỉnh quy định giá các loại đất trên địa bàn tnh Qung Ninh thc hin t ngày
1/1/2015 đến hết ngày 31/12/2019; v trí đất ông Ngô Th X - Nguyn Cao T
thuc mc V - huyn H - mc I - th trn T, v trí 5.6 thửa đất “bám mặt đường
chính thuộc nhánh đường kế tiếp sau nhà ông Đ đến nhà ông H toàn b xóm
dân còn li của khu 4” có giá 610.000đ/m
2
.
Căn cứ quyết định s 11/2019/QĐ-UBND ngày 08/3/2019 ca UBND tnh
Qung Ninh v việc quy đnh h s điu chnh giá các loại đất trên địa bàn tnh
Quảng Ninh năm 2019, tại v trí đất nhà ông bà Ngô Th X - Nguyn Cao T có h
s điu chnh là 2.
Theo bn chng nhận nhà đt lp ngày 10/9/2019 ca UBND th trn T (cũ);
thời điểm ông Ngô Th X- Nguyn Cao T bắt đầu s dng thửa đất
09/04/GPMB vào mục đích đất là năm 1998.
Đối chiếu với quy đnh các ni dung trên; ông NTh X - Nguyn
Cao T phi np tin s dụng đất cho 483,26m
2
đất như sau:
- Din tích 200m
2
đưc bồi thường đất trong hn mc, h dân phi np
tin s dụng đất là: 200m
2
x 610.000đ/m
2
x 50% = 61.000.000đồng;
- Din tích 283,26m
2
đưc bồi thường đt t hn mc, h dân phi
np tin s dụng đất là: 283,26m
2
x 610.00/m
2
x 2 x 100% = 345.577.200 đng;
Tng s tin s dụng đt h dân phi nộp 406.577.000 đồng đầy đủ s
pháp lý và đúng quy đnh ca Pháp lut.
*/ Quan điểm của người b kin UBND phường H:
Ngun gc, quá trình s dụng đất thửa đất s 9/4/GPMB đối vi h ông
(bà): Nguyn Cao T- Ngô Th X; UBND phường H đã ban hành Bn chng nhn
nhà đất, tài sản trên đất lập ngày 10/9/2019; đã đưc xem xét ti Bản án thm
ca Toà án nhân dân tnh Qung Ninh Bn án phúc thm ca Toà án nhân dân
cấp cao. Trên sở các tài liu, h lưu trữ hin có, UBND phường H vn gi
nguyên quan điểm v ngun gc, quá trình s dụng đất đã lập bn chng nhn nhà,
đất ngày 10/9/2019 Văn bn 420/UBND-ĐC ngày 08/6/2023 của UBND
phưng H.
15
Ti Bn án s 46/2024/HC-ST ngày 21/8/2024 ca Tòa án nhân dân tnh
Qung Ninh đã quyết định:
Căn cứ: Đim g, khoản 1, Điều 143; đim a, khoản 2, Điều 193 ca Lut t
tng Hành Chính; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s
dng án phí và l phí Tòa án;
1. Đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu: Hu Bn chng nhận nhà đt, tài sn
trên đất lp ngày 10/9/2019 ca UBND th trn T (nay là phường H, thành ph H).
2. X: Bác yêu cu khi kin ca ông Nguyn Cao T; Ngô Th X; ch
Nguyn Th Minh H; ch Nguyn Th Minh H1 v vic yêu cu: Hu phương án
bồi thường ban hành kèm theo Quyết định s 824/QĐ-UBND ngày 14/3/2023 v
vic phê duyệt phương án bồi thường, h trợ, tái định cho ông Ngô Thị X,
Nguyn Cao T; địa ch GPMB ti khu 4 th trn T huyn H (cũ) để GPMB d án
xây dng và kinh doanh h tầng khu đô th Bc Sông T ti th trn T, huyn H (nay
phường H, thành ph H) và bác yêu cu buc UBND thành ph H lp li
phương án bồi thường, h tr tái định cư cho 03 hộ dân Nguyn Cao T và Ngô Th
X; Nguyn Th Minh H; Nguyn Th Minh H1 theo quy định pháp lut.
Ngoài ra, Bn án thẩm còn quyết định v án phí thẩm thông báo
quyn kháng cáo ca các n đương sự theo quy định ca pháp lut.
Ngày 29/8/2024, Tòa án nhân n tnh Qung Ninh nhận được đơn kháng
cáo ca ông Nguyn Cao T, Ngô Th X, ch Nguyn Th Minh H, ch Nguyn
Th Minh H1 kháng cáo toàn b Bn án s 46/2024/HC-ST ngày 21/8/2024 ca
Tòa án nhân dân tnh Qung Ninh vi nội dung đ ngh sa bản án thẩm theo
ng chp nhn yêu cu khi kin của ngưi khi kin.
Ti phiên tòa phúc thẩm, người khi kin không rút đơn khởi kin, không rút
kháng cáo, vng mặt ngưi b kin nên các bên đương sự không đối thoi thng
nhất được vi nhau v vic gii quyết v án.
Sau khi ngưi khi kiện, người bo v quyn li ích của người khi kin
trình bày kháng cáo, căn cứ kháng cáo, ý kiến tranh tng đã đ ngh Hội đồng xét
x chp nhn kháng cáo, sa bản án thẩm theo ng chp nhn toàn b yêu
cu khi kin của người khi kin.
16
Người bo v quyn li ích của người b kin gi nguyên quan điểm đã
trình bày cấp thẩm, đ ngh Hội đng xét x không chp nhn kháng cáo ca
ngưi khi kin và gi nguyên bản án sơ thẩm.
* Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni phát biểu quan điểm:
- V t tng: Hoạt động tiến hành t tng ca Tòa án nhân dân cp cao ti
Nội cũng như ca Hội đồng xét x phúc thm (viết tắt: HĐXXPT), Thư
đúng quy định ca pháp luật; người tham gia t tụng đã được thc hiện đúng quyn
nghĩa v t tụng theo quy đnh ca Lut T tụng hành chính. Đơn kháng cáo
của người khi kin làm trong hn luật định là hp l nên đủ điu kin xem xét gii
quyết theo th tc phúc thm.
- V ni dung: Đề ngh HĐXXPT áp dụng khoản 1 Điều 241 ca Lut T
tụng hành chính năm 2015, không chấp nhn kháng cáo của người khi kin và gi
nguyên quyết định ca Bn án s 46/2024/HC-ST ngày 21 tháng 8 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân tnh Qung Ninh.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng ctrong h vụ án; nghe các bên
đương sự trình bày, tranh luận; nghe đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti
Ni phát biu quan điểm gii quyết v án tại phiên tòa, các quy định ca pháp
luật, HĐXXPT nhận định như sau:
[1] Ngày 29/8/2024, ông Nguyn Cao T, Ngô Th X, ch Nguyn Th
Minh H, ch Nguyn Th Minh H1 nộp đơn kháng cáo đối vi Bản án thm,
thc hin trong thi hn luật định được Tòa án chp nhn xem xét gii quyết theo
th tc phúc thm.
[2] Ti phiên tòa phúc thm, vng mặt người b kiện nhưng phiên tòa được
m nhiu lần nên HĐXXPT quyết định tiến hành xét x vng mt các đương sự
u trên theo đúng quy định ti Điu 225 ca Lut T tng hành chính.
[3] V thi hiu, thm quyn gii quyết và đối tượng khi kin:
Theo đơn khởi kin, các tài liu, chng c kèm theo của người khi kin ông
Nguyn Cao T, Ngô Th X, ch Nguyn Th Minh H, ch Nguyn Th Minh H1
v yêu cu: Hu Quyết đnh s 824/QĐ-UBND ngày 14/3/2023 v vic phê duyt
phương án bồi thường, h trợ, tái định cho ông Ngô Th X, Nguyn Cao T;
địa ch GPMB ti khu 4 th trn T, huyn H (cũ) để GPMB d án xây dng và kinh
doanh h tầng khu đô th Bc Sông T ti th trn T, huyn H (nay là phưng H,
17
thành ph H); Hu bn chng nhận nhà đất, tài sản trên đất lp ngày 10/9/2019 ca
UBND phường H; Buc UBND thành ph H lp lại phương án bồi thường, h tr
tái định cho 03 hộ dân Nguyn Cao T Ngô Th X; Nguyn Th Minh H;
Nguyn Th Minh H1 theo quy định pháp lut.
Tòa án nhân dân tnh Quảng Ninh xác định đúng đối tượng khi kin và th
gii quyết đúng thm quyn, trong thi hiu khi kin, theo quy định ti
khoản 4 Điều 3; Điều 32 Điu 116 ca Lut T tụng hành chính, Điều 22 Lut
đất đai 2013. Trong quá trình gii quyết v án, Tòa án cấp thẩm xem xét
quyết định hành chính có liên quan là đúng quy đnh ca pháp lut.
* Xét kháng cáo của người khi kin:
[4] Xem xét tính hp pháp ca quyết định hành chính b khi kin:
[4.1] V thm quyn, trình t, th tc:
Căn cứ Quyết định s 2725/QĐ-UB ngày 09/8/2004 ca UBND tnh Qung
Ninh v vic phê duyt d án đầu tư xây dựng-kinh doanh h tầng khu đô thị mi
Bắc sông T tại thị trấn T, huyện H (nay phường H, thành phố H) Quyết định
số 3665/QĐ-UB ngày 14/10/2004 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc giao đất
cho Công ty cơ giới và xây dựng T để đầu tư xây dựng.
Năm 2019 UBND huyện H (nay là thành phố H) đã ban hành Quyết định thu
hồi đất; Quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định c
Quyết định phê duyệt (bổ sung) phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư đối với hộ
ông Nguyễn Cao T, bà Ngô Thị X. Hộ ông Nguyễn Cao T, Ngô Thị X đất bị
thu hồi để thực hiện dự án bị thu hồi thửa đất số 09- bản đồ GPMB số 04. Tổng
diện tích sử dụng: 7.711,7m
2
; diện tích thu hồi 7.613,4m
2
diện tích còn lại: 98,3m
2
.
Không đồng ý với việc thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư; ông T, X đã khởi kiện các quyết định nêu trên của UBND
huyện H; Ngày 31/5/2021, Toà án nhân dân tnh Qung Ninh ban hành Bn án
hành chính thm s 29/2021/HC-ST ngày 26/10/2022, Toà án nhân dân cp
cao ti Hà Ni ban hành Bn án hành chính phúc thm s 501/2022/HC-PT.
Trên sở đó, UBND thành phố H lp lại phương án bồi thường, h tr, tái
định cho ông bà Ngô Th X, Nguyn Cao T ban hành kèm theo Quyết đnh s
824/QĐ-UBND ngày 14/3/2023. Như vậy, Quyết định s 824/QĐ-UBND ngày
14/3/2023 ca UBND thành ph H đã ban hành đúng thm quyn, trình t, th
tục, theo quy định ti Điều 66; Điều 69 ca Luật đất đai 2013.
18
- Xét ni dung khi kin
H ông Nguyn Cao T, Ngô Th X b thu hi thửa đt s 09- bản đồ
GPMB s 04 (Tng din tích s dng: 7.711,7m
2
; din tích thu hi 7.613,4m
2
din
tích còn li không thu hi: 98,3m
2
). Theo bn chng nhận nhà đất ngày 10/9/2019
ca UBND th trn T (nay phường H): Ngun gc thửa đất s 09/04/GPMB
tương ng tha 09- Bản đồ địa chính s 117 (Tng din tích 7.151m
2
); là đất ca
người Hoa để li b v ớc, năm 1980 UBND thị trn T thanh tài sản người
Hoa v c cho ông Hu L qun lý s dng khong 360m
2
. Đến năm 1984
ông L cho con gái Th R mt phần đt xây dng nhà ở, sau đó R
khai phá m rộng thêm để s dụng, đến năm 1998 chuyển nhượng cho h ông,
Nguyn Cao T - Ngô Th X s dụng, năm 2001 được UBND th trn T xác nhn
vic mua bán gia h R gia đình ông, Nguyễn Cao T - Ngô Th X. Tháng
3/2004 ông T, X xây dng thêm phn công trình nhà mi và các công trình
khác như hiện trng hin nay.
V bồi thường giá đất :
Căn cứ khoản 2 Điều 74 ca Luật đất đai năm 2013 quy định nguyên tc bi
thưng v đất khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định s 453/QĐ-UBND ngày
13/02/2017, UBND tnh Qung Ninh ban hành phê duyệt giá đt c th làm căn cứ
tính tin bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thc hin d án: Xây dng kinh
doanh h tầng khu đô thị Bc sông T ti th trn T, huyn H - nay là phường H,
thành ph H”, do đó UBND thành phố H phi áp dng khi thc hin vic bi
thưng, GPMB thc hin d án. Không n cứ áp dụng đơn gđt ti quyết
định s 42/2019/QĐ-UBND ngày 27/19/2019 ca UBND tnh Qung Ninh v vic
quy định giá các loại đất trên địa bàn tnh Qung Ninh.
Ti Bản án hành chính thm s 29/2021/HC-ST ngày 31/5/2021 ca
TAND tnh Qung Ninh Bn án hành chính phúc thm s 501/2022/HC-PT
ngày 26/10/2022 ca TANDCC ti Nội, đã xem xét: V giá đất bồi thưng
UBND huyn H đã căn cứ vào Quyết định giá đất c th đưc UBND tnh Qung
Ninh ban hành áp dụng đi với giá đất cho d án để bồi thường cho người b thu
hồi đất đúng quy định”. Do vy, Tòa án cấp thẩm không chp nhn yêu cu
này là đúng pháp luật.
- V việc tính nghĩa vụ tài chính khi được công nhn quyn s dụng đất:
Đối vi h bà Lê Th R cũng bị thu hi mt phn thửa đất s 12A/02/GPMB
khi thc hin d án xây dng kinh doanh h tầng khu đô thị Bc sông T. Theo
19
bn chng nhận nhà đất cho đối tượng bồi thường h tr tái định ngày
03/6/2018 ca y ban nhân dân th trn T (nay là phường H) xác nhn:
Thửa đất s 12A/02/GPMB tương ng tha 08 - Bản đồ địa chính s 117.
Tng din ch 1.567,4m
2
. Ngun gc s dụng đt ở, đất trồng cây lâu năm, đất
NTTS ông Hu L đưc thanh tài sản người Hoa v ớc năm 1980. Khi ông
Hu L chết, hàng tha kế th nht ca ông L thng nhất để li cho con gái
Lê Th R qun lý s dng và bo tr ông Lê Hu C. Bà R đã lập h sơ cấp giy
chng nhn quyn s dụng đất ngày 25/5/2010 vi tng din tích xin cp
1.567,4m
2
đưc UBND huyn H cp giy chng nhn quyn s dụng đất s
BC012015 - s vào s CH00356 ngày 11/11/2010 vi tng din tích 288,7m
2
trong
đó 200m
2
đất 88,7m
2
đất trồng cây lâu năm. Din tích còn li do nm trong
quy hoạch khu đô thị Bc sông T không cp.
Vào năm 2005, Thị R còn được UBND huyn H công nhn hn mc
đất cho thửa đất s 02 ti t 3 khu 4 th trn T, huyn H. Diện tích được công
nhn: 200m
2
đất (Giy chng nhn AB482581 s vào s H00814/QSDĐ ngày
07/10/2005).
Như vậy, căn cứ Khoản 2 Điều 3 của Quyết định số 1768/QĐ-UBND ngày
13/8/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy định hạn mức giao đất ,
hạn mức công nhận đất ở, diện tích đất tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thì bà R đã được công nhận tổng cộng 400m
2
đất ở trong đó có 200m
2
thuộc hạn mức của bố là ông Lê Hữu L và 200m
2
thuc hn
mức của bà Lê ThR hết hạn mc đất theo quy đnh.
Đối vi diện tích đt b thu hi ca h ông T, X: Theo bn chng nhn
nhà đất 10/9/2019 ca y ban nhân dân th trn T (cũ), phần din tích ông
Nguyn Cao T - Ngô Th X nhn chuyển nhượng năm 1998 phần din tích bà R
t khai phá thêm t năm 1984. Do thửa đt khi b thu hồi chưa được cp giy
CNQSDĐ; được UBND thành ph H xác định đủ điu kin cp giấy CNQSDĐ
nên đủ điu kin bồi thường v đất; khi Nhà nước thu hồi đất thì phi khu tr
nghĩa vụ tài chính; vy căn cứ Điu 7 ca Ngh định 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014; Quyết định s 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 ca UBND tnh
Quảng Ninh quy định giá các loại đất trên địa bàn tnh Qung Ninh thc hin t
ngày 1/1/2015 đến hết ngày 31/12/2019 Quyết định s 11/2019/QĐ-UBND
ngày 08/3/2019 ca UBND tnh Qung Ninh v việc quy đnh h s điu chnh giá
các loại đất trên địa bàn tnh Quảng Ninh năm 2019; hộ gia đình ông T, X phi
nộp 406.577.000 đồng là đúng quy định ca Pháp lut.
20
- V chính sách tái định cư:
H ông, Nguyn Cao T - Ngô Th X, din tích thu hi 7.613,4m
2
(trong
đó bồi thường đất 483,26m
2
, đất trồng cây lâu năm 2.615,44m
2
, đất nuôi trng
thy sn 4.514.7m
2
). Theo Quyết định phê duyệt phương án bồi thường s
824/QĐ-UBND thì h gia đình ông T, X đủ điu kin b trí 01 ô tái định cư;
Như vậy: Căn c Khoản 3 Điều 18 (Quy định b trí tái định cho người đất
thu hi phi di chuyn ch ở) Quy định ban nh kèm theo Quyết định s
3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 ca UBND tnh Qung Ninh. Thửa đất s
9/4/GPMB thuc khu vc hn mức giao đất không quá 200m
2
/h. Din tích
đất của gia đình ông X - T b thu hi nh hơn 2,5 lần hn mc giao đất, do đó
đủ điu kin b trí 01 ô tái định cư; tuy nhiên UBND thành phố H tạo điều kin b
trí cho gia đình thêm 01 ô tái đnh ti ô s 08 - C2 - din tích 100,0m
2
ti Quy
hoạch khu đô th Bc sông T vào ngày 06/11/2019 (Cho ch Nguyn Th Minh H
con gái ông T, bà X) là đảm bo quyn lợi và đúng quy định.
- V h tr đối với đất vườn, ao lin k đất :
D án đầu xây dựng- kinh doanh h tầng khu đô thị mi Bắc sông T tại
thị trấn T, huyện H (nay là phường H, thành phố H); được UBND tỉnh Quảng Ninh
phê duyệt theo Quyết định s 2725/QĐ-UB ngày 09/8/2004 giao đất cho Công
ty giới xây dựng T để đầu xây dựng theo Quyết định số 3665/QĐ-UB
ngày 14/10/2004.
Quá trình thực hiện dự án, đến năm 2019 UBND huyện H (nay thành phố
H) ban hành Quyết định thu hồi đất số 3022/QĐ-UBND; Quyết định phê duyệt
phương án bồi thường hỗ trợ tái định số 3023/QĐ-UBND các Quyết định
phê duyệt (bổ sung) phương án bồi thường hỗ trợ tái định đối với hộ ông
Nguyễn Cao T, bà Ngô Thị X.
Tại thời điểm dự án được phê duyệt và triển khai thì thực hiện theo quy định
của Luật đất đai năm 2003; do dự án chậm thực hiện nên đến thời điểm thu hồi đất
và phê duyệt phương án bồi thường đối với hộ gia đình X, ông T thực hiện theo
Luật đất đai năm 2013 (Căn cứ quy định tại khoản 6, Điều 210). Vì vậy hộ gia đình
ông T, X khi bị thu hồi đất GPMB không được áp dụng quy định được hỗ trợ
đất vườn, ao trong cùng thửa đất nhà theo điều 10 - Nghị định 197/2004/NĐ-
CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường hỗ trợ tái định
theo quy định tại Luật đất đai 2003.
21
UBND thành ph H khi phê duyệt phương án bồi thường không đ ngh Ch
tch UBND tnh xem xét bin pháp h tr khác theo Văn bn s 1245/TCQLĐĐ-
CKTPQĐ; không phải căn cứ để hu Quyết định s 824/QĐ-UBND; đồng thi
theo quy đnh tại Điu 25-Ngh định 47/2014/NĐ-CP, thì vic xem xét quyết định
bin pháp h tr khác là thm quyn chuyên bit ca Ch tch UBND cp tnh. Tòa
án cấp thm không thm quyn buc UBND thành ph H đề ngh Ch tch
UBND tnh Qung Ninh xem xét quyết định bin pháp h tr khác theo quy đnh
Điu 25 Ngh định 47/2014/NĐ-CP.
- Các loi h tr khác như hỗ tr tin thuê nhà còn thiếu cho 02 h ch H1
và ch H; h tr chuyển đổi ngh nghip cho ch H1:
Đối vi h tr tin thuê nhà: Ti Quyết đnh s 824/QĐ-UBND, h ông
Nguyn Cao T- Ngô Th X đưc h tr tin thuê nhà vi mức 2.000.000đ/tháng/hộ
chính ch x 06 tháng = 12.000.000đ; theo quy định ti Khoản 6, Điều 17 Quy định
kèm theo Quyết định s 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 ca UBND tnh
Qung Ninh. Do vậy người khi kin yêu cu h tr tin thuê nhà còn thiếu cho h
ch Nguyn Th Minh H, Nguyn Th Minh H1 là không có căn c.
V h tr chuyển đổi ngh nghip cho ch Nguyn Th Minh H1: Bản chứng
nhận nhà, đất ngày 10/9/2019 của UBND thị trấn T, xác nhận: Các nhân khẩu
tên trong sổ hộ khẩu gồm Ngô Th X - Nghỉ hưu; Nguyễn Cao T - Nghỉ hưu;
Nguyễn Diệu L - Viên Chức; Nguyễn Thị Minh H - ng nhân. Đối tượng bồi
thường, hỗ trợ: Ngô Thị X - Nghhưu; Nguyễn Cao T - Nghỉ hưu. Đối tượng sống
trên cùng thửa đất thu hồi hoặc quyền lợi liên quan đến tài sản bồi thường:
Nguyễn Diệu L - Viên chức; Nguyễn Thị Minh H - Công nhân; Nguyễn Thị Minh
H1 - Giáo viên.
n cứ Khoản 3, Điều 3 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017
của BTài nguyên Môi trường; Điều 13 Quy định kèm theo Quyết định s
3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh thì hộ ông T,
X không phải hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, không nhân khẩu nào sống
bằng nghề sản xuất nông nghiệp nên không được hưởng chính sách hỗ trchuyển
đổi nghề tìm kiếm việc làm. Đối với chị Nguyn Th Minh H1, người khi kin
cho rng ti thời điểm năm 2019 nghỉ không có vic, không có thu nhp; tuy nhiên
quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà sơ thẩm (chị H1 tự bỏ về), chị H1
không đưa ra được các tài liệu chứng cứ chứng minh, vậy không căn cứ để
22
chấp nhận u cu hỗ tr chuyển đi ngh và tìm kiếm vic làm ca ch
Nguyễn Th Minh H1.
[5] T các phân tích nêu trên, Hội đng xét x xét thy: Tòa án cấp sơ thm
đã thụ gii quyết v án hành chính theo đơn khi kin ca ông Nguyn Cao T
đúng thẩm quyền, đã tiến hành thu thp chng c đúng quy đnh ca Lut t tng
hành chính, không vi phm nghiêm trng th tc t tụng, đã xem xét, đánh giá toàn
din các yêu cu khi kin quyết định hành chính liên quan, đã không chp
nhn yêu cu khi kin của người khi kiện là căn cứ, đúng pháp lut. Ti cp
phúc thẩm, người kháng cáo không chng c mới làm thay đi bn cht v án
nên không chp nhn kháng cáo của người khi kin và gi nguyên bản án sơ thẩm
như đề ngh của đại din Vin kim sát ti phiên tòa phù hợp các quy đnh ca
pháp lut.
[6] V án phí phúc thm: Yêu cu kháng cáo của người khi kin không
đưc chp nhận nhưng ông T, X người cao tuổi nên được min án phí hành
chính phúc thẩm theo quy đnh ca pháp lut. Ch H, ch H1 phi chu án phí hành
chính phúc thẩm theo quy định ca pháp lut.
[7] Các quyết định khác ca Bản án sơ thm không b kháng cáo, kháng ngh
có hiu lc pháp lut, k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các l trên,
Căn cứ khoản 1 Điều 241 ca Lut T tng hành chính; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc Hi;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bác kháng cáo của người khi kin ông Nguyn Cao T, Ngô Th X,
ch Nguyn Th Minh H, ch Nguyn Th Minh H1 gi nguyên quyết định ca
Bản án thẩm s 46/2024/HC-ST ngày 21 tháng 8 năm 2024 ca Tòa án nhân
dân tnh Qung Ninh.
2. V án phí phúc thm: Min toàn b án phí hành chính phúc thm cho ông
Nguyn Cao T và bà Ngô Th X.
Ch Nguyn Th Minh H, ch Nguyn Th Minh H1, mỗi người phi chu
300.000 đồng án phí hành chính phúc thẩm, được tr vào tin tm ứng án phí đã
np, theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí tòa án s 0005886 ngày 18/9/2024
0005887 ngày 18/9/2024 ca Cc Thi hành án n s tnh Qung Ninh.
23
3. Các quyết định khác ca Bản án thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
có hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án phúc thm hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án 20/02/2025.
Nơi nhn: TM. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND cp cao ti Hà Ni; THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
- TAND-VKSND-Cc THADS
tnh Qung Ninh;
- Các đương sự, (theo địa ch); (Đã ký)
- Lưu: HSVA, Phòng HCTP.
Ngô Quang Dũng
Tải về
Bản án số 78/2025/HC-PT Bản án số 78/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 78/2025/HC-PT Bản án số 78/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất