Bản án số 94/2025/DS-PT ngày 27/02/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 94/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 94/2025/DS-PT ngày 27/02/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 94/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị K, bà Nguyễn Thị H có yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 94/2025/DS-PT
Ngày 27 - 02 - 2025
V/v Tranh chấp di sản thừa kế, hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Quang Dũng;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hải Thanh;
Ông Nguyễn Xuân Điền.
- Thư ký phiên tòa: Phm N Qunh Trâm- Thư ký Tòa án nhân dân cp
cao ti Hà Ni.
- Đại din Vin kim t nhânn cp cao ti Hà Ni tham gia phiên tòa: Ông
i Minh Nga- Kim sát viên cao cp.
Ny 27 tháng 02 năm 2025, tại tr sa án nhân n cp cao ti Hà Ni, m
phiên a t x phúc thm, ng khai v án n s th s 646/2024/TLPT-DS
ngày 09 tháng 12 m 2024 về việcTranh chp chia di sn tha kế, hy giy chng
nhn quyn s dng đất, do Bn án s 26/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 ca Tòa án
nhân n tnh Bc Ninh b kháng o.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 1068/2025/QĐ-PT ngày
10 tháng 02 năn 2025 của Tòa án nhân dân cp cao ti Ni, giữa các đương
s:
- Nguyên đơn:
1. Bà Nguyn Th K, sinh năm 1950; Địa ch: Khu ph N, phường G, th xã T,
tnh Bc Ninh (có mt).
2. Bà Nguyn Th H, sinh năm 1957; Địa chỉ: X3, khu B, phường H, th T,
tnh Bc Ninh ( mt).
2
- B đơn: Ông Nguyễn Phú T, sinh năm 1959; Địa ch: Khu ph N, phường G,
th xã T, tnh Bc Ninh (vng mt).
Nời đại din theo u quyn ca b đơn: T Th C, sinh năm 1963, theo
văn bản y quyn ngày 11/01/2025 (có mt).
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn: Ông Nguyn An B- Lut
của Văn phòng luật sư Nguyễn An B và Cng s, thuộc Đoàn Luật sư thành phố
Hà Ni (có mt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. U ban nhân dân th xã T, tnh Bc Ninh.
Người đại din theo pháp luật: Ông Nguyên Xuân Đ Ch tch UBND th
(vng mt)
Người đại din theo u quyn: Ông Cao S - Trưởng phòng Tài nguyên và môi
trường th xã T (vng mt)
2. Nguyn Th S (tên gi khác: S lớn), sinh năm 1942 (chết ngày
26/3/2023).
Những người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca bà S:
2.1. Nguyn Th C, sinh năm 1966; Địa ch: Khu ph N, phường G, th
T, tnh Bc Ninh (vng mt).
2.2. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1969; Địa ch: Thôn P, xã B, huyn T, tnh
Bình Định (vng mt).
2.3. Ông Nguyn Văn T1, sinh năm 1972; Địa ch: Khu ph N, phưng G, th
xã T, tnh Bc Ninh (vng mt).
2.4. Bà Nguyn Th H1, sinh năm 1977; Địa ch: T 7, p 3, H, huyn C, thành
ph H Chí Minh (vng mt).
3. Bà Nguyn Th S1 (tên gi khác: Nguyn Th N1), sinh năm 1945; Địa ch:
S12, ngõ 290, phường H, qun L, thành ph Hi Phòng (vng mt).
4. Nguyn Th T2, sinh năm 1965; Địa ch: Khu ph N, phường G, th
T, tnh Bc Ninh (vng mt).
5. Bà T Th C, sinh năm 1963 (có mặt).
6. Anh Nguyn Phú T3, sinh năm 1982 (xin vng mt).
7. Ch Nguyễn Thu D, sinh năm 1984 ( mt).
Cùng địa chi: Khu ph N, phường G, th xã T, tnh Bc Ninh.
3
8. Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1972 (vắng mt).
9. Bà Nguyn Th H2, sinh năm 1983 (vắng mt).
Cùng địa ch: Khu ph N, phường G, th xã T, tnh Bc Ninh.
10. Ông Lưu Văn N2, sinh năm 1974 Nguyễn Th N3, sinh năm 1976;
Địa ch: Thôn G, xã B, huyn G, tnh Bc Ninh (vng mt).
11. Ông Nguyn Phú D1, sinh năm 1966; Địa ch: Khu ph N, phường G, th
xã T, tnh Bc Ninh (vng mt).
NI DUNG V ÁN
Theo đơn khởi kiện, đơn sửa đổi b sung yêu cu khi kin và các li khai ti
h sơ vụ án, nguyên đơn và người đại din theo y quyn của nguyên đơn trình bày
như sau: Nguyên đơn bà Nguyễn Th K, bà Nguyn Th H có yêu cu khi kiện đề
ngh Tòa án gii quyết:
- Xác đnh khi di sn ca c Nguyn Phú T4 c Nguyn Th N4 đ li
1280,7m
2
đất 05 gian nhà ngói c tại địa ch: Xóm T, thôn N, G, huyn T,
tnh Bc Ninh (nay là: Xóm T, khu ph N, phường G, th xã T, tnh Bc Ninh).
- Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất (viết tắt là: GCNQSDĐ) số
BE855738 do UBND th T cp cho ông Nguyn PT T Th C ngày
21/7/2011 đi vi thửa đất s 429, t bản đồ s 26, din tích 767m
2
đa ch: Xóm
T, khu ph N, phường G, th xã T, tnh Bc Ninh (gi tt là: Thửa đất 429).
- Chia tha kế tài sn ca c T4 c N4 để lại theo quy đnh ca pháp lut
cho các đồng tha kế.
Căn cứ cho yêu cu khi kiện nguyên đơn như sau:
B m các n là c Nguyn Phú T4, sinh năm 1916, chết m 1981 cụ
Nguyn Th N4, sinh năm 1915, chết năm 2002. Cụ T4 và c N4 sinh đưc 06 ngưi
con chung, ngoài ra kng con riêng, con nuôi nào kc, c th:
1. Nguyn Th S (tên gi khác: S lớn), sinh năm 1942, chết năm 2022.
S ln chng Nguyn S B (chết đã lâu), 04 ngưi con chung là: Nguyn
Th C, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn T1, Nguyễn Th H1.
2. Bà Nguyn Th S1 (tên gi khác: Nguyn Th N1), sinh năm 1945.
3. Bà Nguyn Th K, sinh năm 1950.
4. Bà Nguyn Th H, sinh năm 1957.
5. Ông Nguyn Phú T, sinh năm 1950.
4
6. Bà Nguyn Th T2, sinh năm 1965.
C T4, c N4 khi còn sng khi tài sn chung 1781.7m
2
đất xóm T,
khu ph N, phường G, th xã T. Sau khi c T4 chết, c N4 đã cắt 527m
2
trong din
tích 1781.7m
2
đất cho Nguyn Th T2 làm nhà riêng T2 đưc cp
GCNQSDĐm 1991, hin nay bà T2 vn sinh sng trên thửa đất này. Năm 2011,
T2 bán cho ông D2 hàng xóm 26m
2
nên hin nay T2 còn s dng 501m
2
đất
được chỉnh trong GCNQSDĐ. Các không yêu cu chia di sn tha kế đối
vi thửa đất ca bà T2 khi còn sng, c N4 đã cho T2 ch em trong gia
đình đều đồng ý.
Đối phn tài sn còn li din tích 1280,7m
2
05 gian nhà c thì v chng
ông T qun lý và s dng t khi c N4 chết cho đến nay.
Năm 2004, ông T đã t ý khai làm GCNQSDĐ mang tên vợ chng ông T
và bà C trong khi các ch em các bà không biết.
Đến năm 2005, v chng ông T đã bán 513,7m
2
trong tng
din tích 1280,7m
2
(trước đây là thửa đất s 290, t bản đồ s 26) cho bà Nguyn Th Ngc H, địa ch:
S05, Ngõ H, png H, qun H, thành ph Ni. Khi v chng ông T bán thì
các ch em gia đình không ai biết được hi ý kiến. Sau khi H mua, H tiếp
tc tách thửa đất ra làm 03 tha và bán cho những người khác như sau:
1. Thửa đt s 475, t bản đồ s 26, din tích 166m
2
(gi tt thửa đất s
475) bán cho bà Nguyn Th H khu ph N, phường G, th xã T, tnh Bc Ninh.
2. Tha đt s 467, t bn đ s 26, din ch 172,2m
2
(gi tt là tha đt s 467)
(s liệum 2005 là thửa s 673, TBĐ số 28, din tích 172,25m
2
) cho bà Mai Thu T.
T đã n lại cho ông Nguyễn Văn T1 (con trai S ln).
3. Thửa đất s 477, t bản đ s 26, din ch 175,5m
2
(gi tt thửa đất s
477) (s liệu năm 2005 thửa đất s 678, t bản đồ s 28) cho ông Lưu Văn N2
và bà Nguyn Th N3 ti thôn G, xã B, huyn G, tnh Bc Ninh.
Khoảng năm 2014, khi v chng ông T bán 513,7m
2
cho H Ni, sau
này bà H bán cho những người khác thì khi đó các bà mới biết ông T đã bán nhưng
các bà không ý kiến khi đó cho rng ông T con trai được hưởng mt phn thì
ông có quyn bán mt phần. Nhưng đến năm 2017, các bà nghe tin vợ chng ông T
ý định bán nt phần đất 767m
2
còn lại cho ông K ngưi cùng làng thì các
không đồng ý cho rng ông T bán hết đất các c để li. Do vy, các đơn
5
gi UBND xã G hòa giải nhưng không thành nên tháng 11/2018 gửi đơn khởi kin
lần đầu lên Tòa án nhân dân huyn T (nay là th xã T) yêu cu khi kin chia di sn
tha kế các c để li là 767m
2
và 05 gian nhà ngói c các cụ. Đối vi phn 513,7m
2
này ông T bán cho bà H thì các bà xác định ông T đã bán nên đề ngh xem xét.
Đến tháng 9/2020, trong quá trình gii quyết v án ti Tòa án nhân dân th
T hòa gii rt nhiu ln với ông T nhưng ông T hành vi xúc phm chi bi
nên nguyên đơn yêu cu sửa đổi b sung yêu cu khi kiện và xác định di sn tha
kế b m để li toàn b phn din tích 1280,7m
2
05 gian nc trên đất (bao
gm phn din tích 513,7m
2
ông T đã bán đi thửa đt 767m
2
cùng 05 gian
nhà ngói c hin v chồng ông T đang quản lý s dng).
Đối phn di sn 513,7m
2
ông Nguyễn Phú T đã bán cho H H đã tách
tha chuyển nhưng nhiu ln nhng ni khác đã được cấp GCNQSDĐ cho cá
nhân khác thì nguyên đơn không đề ngh xem xét đối vi hiu lc giao dch dân s
các GCNQSDĐ đi vi các thửa đất y. Nguyên đơn yêu cầu chia tha kế tính
giá tr bng tiền tương ng din tích 513,7m
2
(hin nay 03 tha 475, 467, 477).
Còn đối vi phn di sn din tích 767m
2
05 gian nhà ngói c (hin nay tha
đất s 429), nguyên đơn đề ngh Tòa án chia tha kế quyn s dụng đất theo quy
định ca pháp luật. Đồng thời đề ngh hủy GCNQSDĐ cấp cho ông T, bà C đối vi
thửa đất s 429. Nguyn vng các bà nhn tha kế bng hin vt là quyn s dng
đất để làm nơi thờ cúng c cụ, đề ngh Tòa án chia riêng phn tha kế được hưởng
của các đồng tha kế.
Đối phn tha kế ông Nguyễn Văn N Nguyễn Th H1 (con bà S
Lớn) được hưởng trong v án này thì ông N, bà H1 có ý kiến cho phn tha kế ca
ông N, H1 được hưởng cho nguyên đơn thì nguyên đơn đồng ý nhn phn tha
kế này.
Ngày 01/9/2024, nguyên đơn đơn đ ngh xin rút mt phn yêu cu khi
kin v việc xác đnh di sn05 gian nhà ngói c trên thửa đất s 429 do nhà các
c để lại đã cũ và hết giá tr s dng nên đề ngh không xem xét, gii quyết.
Đồng thi, K, S (N1) đơn trình bày nguyện vng xin nhn tha kế
bng quyn s dụng đất đối phần đất v trí bên trong giáp nhà T2, còn H
xin nhn tha kế quyn s dụng đất đối vi phần đất v trí bên ngoài, mt mt
giáp thửa đất s 477, mt mặt giáp đường bê tông khu ph.
6
Đối vi yêu cu phn t ca b đơn, nguyên đơn không đồng ý v yêu cu hy
GCNQSDĐ do UBND th xã T cp ngày 18/12/1991 cho bà Nguyn Th T2 và xác
định di sn tha kế các c để li bao gm thửa đất s 265, mang tên bà Nguyn Th
T2 tại địa ch: Thôn N, xã G, th xã T, tnh Bc Ninh.
Phía b đơn trình bày:
V quan h gia đình: Bố m ông T c Nguyn Phú T4 c Nguyn Th
N4 06 người con chung, không con nuôi, con riêng nào khác. Các con c T4
c N4 hàng tha kế ca Nguyn Th S (S Lớn) đều thng nhất như trình bày
của nguyên đơn.
V di sn c Nguyn Phú T4 và c Nguyn Th N4 để li thì b đơn xác định
các c để li 944m
2
đất
bao gm có 527m
2
đất do T2 đang sử dng
417m
2
đất do ông T đang sử dng, hai diện tích đất này là lin th. Tài sản trên đất
ca các c là 05 gian nhà ngói c.
Đối vi phần đất còn lại đất ao do địa phương giao cho v chng ông T bà
C s dng t năm 1980. Quá trình s dụng, bà C 02 người con anh T3, ch D
đổi định suất đất ruộng ngoài đồng để đưc s dng toàn b thửa đất ao, gia đình
đã rt nhiu ln tân lấp và đ đất thành đt lin và có chuyển đi mục đích s dng
đất thành đất th cư. Đến năm 2011, gia đình ông T đưc cấp GCNQSDĐ toàn bộ
đất th cư. Như vậy, gia đình xác định diện tích đt này tài sn hp pháp ca
h gia đình ông T, không phải tài sn ca c T4 và c N4.
B đơn không đồng ý toàn b yêu cu khi kin chia di sn tha kế ca K
H. Bi vì: Phn di sn các c để li 944m
2
đất như trình bày nêu trên.
Đối phn 417m
2
đất do ông T đang s dng khi c N4 còn sống đã chia cho ông T,
các ch trong gia đình đều biết và không có ý kiến gì.
Đến năm 2005, vợ chồng ông T đã bán 513,7m
2
(nm mt phn ti thửa đất s
290, t bản đồ s 26) cho 03 người khác Ni, c th tb đơn không nhớ
do quá lâu. B đơn xác đnh phn din tích chuyển nhượng cho 03 người Ni
khi đó vẫn đất ao thuc qun s dng hp pháp ca v chồng ông T. Đồng
thi, b đơn u cu phn t: Khi còn sng, b m ông T để li quyn s
dng 577 m
2
địa ch: Khu ph N, phường G, th xã T, tnh Bắc Ninh. Năm 1991, bà
Nguyn Th T2 t ý kê khai cấp GCNQSDĐ do UBND th T cp ngày
18/12/1991 mang tên Nguyn Th T2. Vào năm 2014, khi đo đạc li din tích
7
đất nêu trên thì din tích thc tế s dng 527m
2
đất, thửa đất được thay đi t
thửa đất s 248, t bản đồ s 28 thành thửa đất s 265, t bản đồ s 26. Do
Nguyn Th T2 đã chuyển nhượng 26m
2
đất ti thửa đất trên cho ông Nguyn Phú
D1 nên diện tích đất hin nay ch còn li 501m
2
. B đơn yêu cầu Tòa án xác định di
sn tha kế ca các c để li bao gm thửa đt s 265, t bản đồ s 26, din tích
527m
2
đa ch: Thôn N, xã G, thT, tnh Bc Ninh và tiến hành phân chia di sn
này cho các tha kế theo quy đnh ca pháp lut; hy Giy chng nhn quyn s
dụng đt s 000642 QSDĐ/285 do UBND th T cp ngày 18/12/1991 cho
Nguyn Th T2.
Những người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
Người đại din ca y ban nhân dân th T trình bày: Do h cấp Giy
chng nhn quyn s dụng đt ca thửa đất s 429, t bản đồ s 26, din tích
767m
2
thửa đất s 265, t bản đồ s 26, din tích 577m
2
không thu thập đầy đủ
do đơn vị lưu trữ không còn lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ. vy, không
căn cứ để xem xét vic cấp GCNQSDĐ đối vi 02 thửa đất nêu trên đúng trình
t th tc hay không. Vic khi kin của nguyên đơn yêu cu phn t ca b
đơn về vic hủy GCNQSDĐ nêu trên, đề ngh Tòa án nhân dân tnh Bc Ninh gii
quyết theo quy định ca pháp lut.
Nguyn Th S (tên gi khác Nguyn Th N1) trình bày: đồng ý vi yêu
cu khi kin ca bà Nguyn Th K và bà Nguyn Th H v việc xác định di sn và
chia di sn tha kế ca c Nguyn Phú T4 c Nguyn Th N4 để li bao gm
1280,7m
2
05 gian nhà ngói c ti khu ph N, phường G, th T, tnh Bc
Ninh; hủy GCNQSDĐ của thửa đất s 429, t bản đồ s 26, din tích 767m
2
ti
khu ph N, phường G, th T, tnh Bắc Ninh đã cấp cho v chng ông Nguyn
Phú T. Đối vi phn quyn li của bà được hưởng trong v án này, bà đ ngh Tòa
án gii quyết theo quy đnh ca pháp lut xin nhn tha kế bng quyn s dng
đất đối phần đất có v trí bên trong giáp nhà bà T2 và đề ngh Tòa án chia cho phn
H được nhn tha kế quyn s dụng đất đối vi phần đất v trí bên ngoài,
mt mt giáp thửa đất 477 và mt mặt giáp đường khu.
Nguyn Th T2 người đại din theo y quyn ca T2 trình bày:
không đồng ý vi yêu cu phn t ca b đơn bi vì: Thửa đất s 265, t bản đ s
26, diện tích trong GCNQSDĐ 577m
2
ti khu ph N, phường G, th T
8
ngun gc là ca c Nguyn Th N4 cho T2 khi c N4 vn còn sng do
không chng, mt mình nuôi con chm v nhn thức. Năm 1991, UBND th
T (trước đây huyện T) cấp GCNQSDĐ cho bà, vic cp giy do chính c N4 đi
làm th tc cho T2. T khi cho đt, c N4 sinh sng vi bà T2 T2
người chăm sóc, nuôi ng c đến khi c chết năm 2002. Từ khi được cp
GCNQSDĐ cho đến nay, m con bà đã sinh sng ổn định trên thửa đất này cho ti
nay, các anh ch em trong gia đình S Lớn, N1, K, H, ông T đu biết
công nhn các c đ cho T2, không ai thc mc tranh chp vi ai.
Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn thì bà không ý kiến gì, c định
các c để li cho bà thửa đất s 265 nên bà đề ngh không nhn tha kế trong v án
này, đề ngh Tòa án chia các đồng tha kế khác theo quy định ca pháp lut.
Đối vi thửa đất s 265 khi được cấp GCNQSDĐ năm 1991 diện tích đưc
cp 577m
2
, đến năm 2011 gia đình bán 26m
2
cho ông Nguyn Phú D1 (hàng
xóm). Ti trang 4 của GCNQSDĐ được ghi chú: Ngày 24/08/2011, ni dung
thông tin v QSD đất s thay đổi do đo đc bản đồ địa chính thành thửa đất s
265, din tích 527m
2
. H Nguyn Th T2 đã chuyển nhượng 26m
2
ti thửa đất
trên cho ông Nguyn Phú D1, HS lưu số 211/2011. Nguyn Th T2 ch còn s
dng 501m
2
ti thửa đất s 265, t bản đồ s 26 xã G đạc năm 2004”.
Nguyn Th S (S ln) chết ngày 26/3/2023, a án b sung nhng ngưi kế
tha quyền nghĩa vụ t tng ca bà Nguyn Th S (S ln) n sau:
Nguyn Th C trình bày: V vic tranh chp chia di sn tha kế gia K
và ông T thì bà có quan điểm như sau: Mẹ đã lập gia đình riêng không liên quan
đến tài sn tranh chp tha kế gia K ông T. Do vy, nếu k phn ca
được bao nhiêu thì đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut.
Ông Nguyễn Văn N trình bày: Ông đồng ý vi yêu cu khi kin chia tha kế
ca Nguyn Th K Nguyn Th H. Đối vi phn quyn li mà ông được
ng trong v án trên theo quyết định ca Tòa án, ông t nguyn cho K
H toàn b để làm nơi thờ cúng chung.
Ông Nguyễn Văn T1 ng thời người quyn lợi nghĩa vụ liên quan trong
v án) trình bày: M ông là Nguyn Th S tên thường gi S lớn, sinh năm
1942, chết ngày 26/3/2022. B ông Nguyn S B, sinh năm 1927 chết năm
9
2014. B m ông sinh được 04 người con là: Nguyn Th C; ông Nguyễn Văn
N, ông Nguyễn Văn T1, bà Nguyn Th H1.
Với cách người kế tha quyền nghĩa v t tng trong v án, ông
Thanh quan điểm như sau: Mẹ ông đã lập gia đình riêng, không liên quan đến
tài sn tranh chp tha kế gia ông T vi K. Do đó, ông đề ngh Tòa án gii
quyết theo quy định ca pháp lut.
Với tư cách là người có quyn li nghĩa vụ liên quan: Ngày 15/6/2016, ông có
mua thửa đất s 673, t bản đ s 28, din tích 172,2m2 (nay là thửa đất s 467, t
bản đồ s 26) địa ch: Khu ph N, phường G, th T, tnh Bc Ninh ca Mai
Thu T, sinh năm 1956 HKTT: H, H, Ni. Vic chuyển nhượng làm Hp
đồng và được chng thc tại Văn phòng công chứng H. Ngun gc s tiền mua đất
của nhân ông ông đng tên mt mình trong Hợp đồng chuyển nhượng. Sau
khi mua thửa đất, ông chưa làm được th tc cấp GCNQSDĐ đối vi thửa đất này
vì cơ quan có thẩm quyn yêu cu ông np giy xác nhn ca chng bà T v tài sn
riêng ca bà T. T thời điểm mua đất cho đến nay, ông chưa xây dng công trình
trên đt. Vic ông T bán đất cho ba người Ni rồi sau đó ông, chị
Nguyn Th H và anh Lưu Văn N2 mua li ba thửa đất của ba người Hà Ni thì m
ông Nguyn Th S (S lớn) các trong gia đình đu biết nhưng lúc đó
mọi người vn hòa hp nên không ai ý kiến gì. Đối vi yêu cu khi kin ca
nguyên đơn, ông đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut bo v
quyn li ích hp pháp của ông đối vi thửa đất s 467, t bản đồ s 26, din
tích 172,2m2 nêu trên bi vic ông mua bán là hp pháp và ngay tình.
Nguyn Th H1 trình bày: đồng ý vi vic khi kin chia tha kế ca
Nguyn Th K, Nguyn Th H. Đối vi phn quyn lợi được hưởng
trong v án theo quyết định ca Tòa án, t nguyện đồng ý cho K H
toàn b để làmi thời cúng.
Ch Nguyn Th H trình bày: Ngày 26/6/2014, ch mua thửa đất s 475, t
bản đồ s 26, diện tích 166m2 địa ch: Khu ph N, phường G, th T, tnh Bc
Ninh ca bà Nguyn Th Hồng H, sinh năm 1974 ông Phm Bo N, sinh năm
1975, HKTT: S 07, ngõ 39, đường L, phưng C, qun B, thành ph Ni.
Vic chuyển nhượng làm Hợp đồng được chng thc tại Văn phòng công
chng H ngày 26/6/2014. Sau khi mua thửa đất, ch đã làm thủ tc chuyn quyn
10
s dụng đất và được UBND th T cấp GCNQSDĐ đi vi thửa đất s 475 nêu
trên vào ngày 26/8/2014. Năm 2015, ch xây dng ngôi nhà 04 tng qun lý, s
dụng nhà đất cho đến nay. Ngun gc s tin mua thửa đất và xây dng tài sn trên
đất ca nhân chị. Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn, chị đ ngh Tòa
án gii quyết theo quy đnh ca pháp lut và bo v quyn li hp pháp cho ch do
ch mua bán thửa đất hp pháp và ngay tình.
Anh Nguyn Phú T3, ch Nguyn Thu D (con ông Nguyn Phú T) trình bày:
Anh T3, ch D con đ ca ông Nguyn Phú T T Th C. Ông ni anh
chc Nguyn Phú T4 c Nguyn Th N4. Anh ch sinh sng trên thửa đất ti
địa ch xóm T, khu ph N, phường G, th T, tnh Bc Ninh t khi còn cùng
vi b m, còn ni c Nguyn Th N4 vi rut Nguyn Th T2. B
manh ch s dng toàn b diện tích đất 1280,7m2 và ngôi nhà ngói 05 gian ti
địa ch nêu trên, trên đất gia đình anh chị xây dng nhà 02 tng, lp ngói, mái
tôn toàn b din tích này của gia đình b m anh ch. B m anh ch đã bán đi
mt phần đt, khi bán anh ch biết đồng ý. Hin nay, din tích thửa đất còn
li 767m2 thuc thửa đt s 429, t bản đ s 26 và được UBND th T cp
GCNQSDĐ cho bố m anh ch. Anh ch xác định là một thành viên gia đình nên có
công sc trong vic phát trin khi tài sn nêu trên. Anh ch đề ngh Tòa án không
chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
T Th C trình bày như sau: Quan h gia đình gia K, H vi ông T
như nguyên đơn trình bày đúng. Bà kết hôn vi ông Nguyn Phú T vào năm
1980, v chồng bà 02 người con chung Nguyn Phú T3, sinh năm 1982
Nguyễn Thu D, sinh năm 1984; đều đa ch: Khu ph N, phường G, th T, tnh
Bắc Ninh. Gia đình khi tài sản chung hơn 100m
2
ngôi nhà ngói c 05
gian ti xóm T, khu ph N, phường G, th xã T, tnh Bc Ninh. Trước khi b chng
c T4 chết nói đất đai để li cho con trai là ông T quyn s dng, các con
gái đi lấy chng đã được cho tiền, vàng, đất. B chng bà ch nói ming, không lp
di chúc bằng văn bản. Khoảng năm 1985-1986, khi m chng bà là c N4 còn sng
nói sang vi T2 trên diện tích đt 577m
2
, diện ch đất còn li ngôi nhà
05 gian cho v chng bà qun , s dụng. Năm 1990, m chng ng vi v
chồng bà đến UBND xã (nay là UBND phường G) để kê khai đất đai. Mẹ chng bà
người dẫn đạc để quan chuyên môn đo đc tách thửa và Nhà c cp
11
GCNQSDĐ cho ông T T2. Sau khi m chng chết, vào năm 2005, vợ
chồng bà đã bán 513,7m
2
đất cho 03 gia đình ởNi, hiện gia đình bà đang quản
s dng 767m
2
đất và ngôi nhà 05 gian các c đ li, 01 ngôi nhà 02 tng i,
sân gch mt s cây cối trên đất. Trong quá trình s dng, v chng nhiu
ln tân to thửa đt mới được như hiện nay, làm th tc chuyển đổi s dụng đt ao
sang đất ở. Năm 2019, v chng xây dng ngôi nhà 02 tầng rưỡi trên mt phn
din ch đt, toàn b tin xây dng công trình ca v chồng bà. Đối vi ngôi
nhà 05 gian v chồng bà cũng sa cha, tân to thêm 02 lần vào năm 1986 và năm
2013. Năm 2019, vợ chồng tân đt lát sân. Toàn b quá trình s dng, làm th
tc cấp GCNQSDĐ, chuyển nhượng đất, tân tạo đt tài sản trên đt các ch em
trong gia đình đều biết và không có ý kiến gì.
Sau khi ly chng v chung sng vi ông T tại gia đình chồng, ông T là giáo
viên nên không đưc chia rung còn 03 m con được địa phương chia ruộng
theo quy định. Năm 1986, địa phương có ch trương chia ruộng rau (rung %) cho
các h gia đình trong thôn xã, mỗi khu 84m
2
. Gia đình ba khu gm: Bà
C, anh T3, ch D (là con ông T, C). thời điểm đó gia đình bà sử dụng đất ao
n rng nên phải đối tr diện tích đất 252m
2
, như vậy gia đình không
din tích rung phần trăm ngoài đồng mà chuyển vào đất t năm 1988 cho đến
nay.
Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn không đng ý cho rng tha
đất này các c để li cho v chồng bà, không căn c xác định di sn tha kế ca
các c để li.
Ông Lưu Văn N2 v bà Nguyn Th N3 trình bày nsau: Thửa đất s
477, t bản đồ s 26, din tích 175,5m
2
địa ch ti khu ph N, phường G, th xã T
đưc UBND th T cấp GCNQSDĐ ngày 05/2/2015 mang tên Lưu n N2
Nguyn Th N3. Ngun gc thửa đất là do v chng ông bà mua ca v chng ông
Bùi Hồng P, sinh năm 1961 Nguyễn Th Ngọc H, sinh năm 1960 HKTT
ti H, H, H, Ni. Khi mua bán, v chng ông làm Hợp đồng chuyn
nhưng tại Văn phòng công chứng H vào ngày 04/12/2014. Hợp đồng chuyn
nhượng ông đã nộp cho quan nhà nước thm quyn khi làm th tc cp
GCNQSDĐ. Hiện nay ông chưa xây dựng công trình trên đt, vẫn đt trng
không tài sản trên đất. Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn, ông đ
12
ngh Tòa án gii quyết theo quy đnh ca pháp luật để bo v quyn li ích hp
pháp cho v chồng ông đi vi thửa đất s 477 nêu trên do v chng ông
mua bán hp pháp và ngay tình.
Ông Nguyn Phú D1 trình bày như sau: Ngày 11/4/2011, h Nguyn Th
T2 đã chuyển nhượng 26m
2
ti thửa đất s 265, t bản đồ s 26, din tích 521m
2
cho ông, khi làm th tc chuyển nhượng ông có làm giy t giá chuyển nhượng
bao nhiêu thì đã lâu ông không nhớ. Sau khi chuyn nhượng, ông làm th tc
nhp 26m
2
vào thửa đất nhà ông và đóng thuế quyn s dụng đất đầy đủ. Do đó,
ông đã được Nhà nước công nhn quyn s dụng đất đi vi phn din tích 26m
2
này. Khi ông mua ông được biết thửa đất ban đu bà T2 đưc m T2 tng cho
T2 đưc cấp GCNQSDĐ đi vi thửa đất này, vic T2 chuyển nhượng
26m
2
này các ch em nhà T2 đều biết không ý kiến. Ông khẳng định vic
chuyển nhượng gia ông và bà T2 đã hoàn thành và hai bên gia đình đã làm th tc
chnh tại Văn phòng đăng đất đai. Ông xác đnh phn din tích ông mua ca
T2 không liên quan đến thửa đất ca T2 hiện đang qun lý s dng, không
phi di sn tha kế ca các c nhà bà T2.
Công văn s 19/CV-CNVPĐKDD ngày 10/6/2020 của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện T cung cp:
Sau khi kiểm tra xác minh, chi nhánh VP đăng đất đai huyện T thông
tin như sau:
1. Tha đất s 290, t bn đồ s 26, ti tn N, xã G, huyn T, Bc Ninh đã thực
hinch tha làm 03 tha năm 2005, cụ th:
- Tha 475 din tích 166m
2
cho bà Nguyn Th H ti thôn N, G, T, Bc Ninh.
- Tha 476 din tích 172,2 m
2
hin Chi nhánh không h sơ lưu nên không
có thông tin cung cp.
- Tha 477 din tích 175m
2
cho ông Lưu Văn N2 ti thôn G, B, G, Bc Ninh.
2. Thửa đất s 429, t bản đồ s 26 được tách ra t tha 290 thời điểm năm
2010 cho H ông Nguyn Phú T ti thôn N, G, T, Bc Ninh.
Thông báo s 44/TB-UBND ngày 20/10/2021 ca UBND G (nay
phường G) cung cp như sau:
1. Thửa đất s 290, t bản đồ s 26 có ngun gc s dng ổn định trước ngày
15/10/1993. Là mt phn ca thửa đt s 284, t bản đồ s 28 đo đạc năm 1991 đã
13
đưc UBND huyn T cp GCN quyn s dụng đất ngày 18/12/1991 mang tên
Nguyn Phú T.
2. Thửa đất s 248, t bản đồ s 28, din tích 527 m
2
đã được cp GCNQSDĐ
cho bà Nguyn Th T2 ngày 18/12/1991 ược điều chnh ngày 24/08/2011, tha
đất s 265, din tích 501m
2
, t bản đồ s 26).
Căn cứ bản đồ địa chính năm 1991; Sổ mục kê năm 1991. UBND xã xác định
ch thửa đất s 248, t bản đ s 28, din tích 577m
2
đã được cp GNCQSDĐ
cho bà Nguyn Th T2 ngày 18/12/1991.
Thửa đất s 429, t bản đồ s 26, din tích 767m
2
đã được cp GCN quyn s
dụng đất cho h ông Nguyn Phú T.
Thửa đất s 475, t bản đồ s 26, din tích 166m
2
đã được cp GCN quyn s
dụng đất cho bà Nguyn Th H.
Thửa đất s 467, din tích 172,2 m
2
(s liệu năm 2005 là thửa đất s 467, din
tích 172,2 m
2
, t bản đồ s 28) đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
cho Mai Thu T, sinh năm 1965; địa ch: s 216 H, H, Ni; S CMND:
011023779 do Công an Hà Ni cp ngày 21/03/2007.
Thửa đất s 477, t bản đồ s 26, din tích 175,5m
2
(s liệu năm 2005
Thửa đất s 678, t bản đ s 28) đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đt
cho ông Lưu Văn N2 bà Nguyn Th N3 ti thôn G, B, huyn G, tnh Bc
Ninh.
Đối vi 04 tha gm: Thửa đất s 429, Thửa đất s 475, Thửa đt s 467
Thửa đất s 477. UBND kim tra, soát các h sơ giy t lưu trữ xác định
không lưu trữ h đề ngh cp Giy chng nhn quyn s dụng đất hay h
đăng ký biến động đất đai của 04 thửa đt trên.
3. Vic h ông Nguyn Phú T b đối tr ruộng ngoài đng vào din tích
ao, vườn không. Nếu có thì vào thời điểm nào, lý do đối tr, diện tích đối tr là bao
nhiêu.
- UBND đã tiến hành xác minh vi Nguyn Th H - Nguyên trưởng
xóm 13-14 giai đoạn năm 1998-2004 ông Nguyn Xuân T - Nguyên trưng
xóm 13- 14 giai đoạn năm 1986-1996 (kèm theo biên bn xác minh S thu sn
phẩm được lập năm 2001 của xóm 14 do bà H cung cp).
14
- Qua kim tra, soát các h lưu trữ ti UBND xã. Hin nay không còn
lưu trữ h v việc chia đối tr rung 10% ca các h gia đình, nhân trên
địa bàn xã.
Công n số 568/2021/CV-TA ngày 26/11/2021 ca TAND quận Ba Đình,
thành ph Hà Ni cung cp:
Ngày 25/10/2021, TAND quận Ba Đình đã tiến hành xác minh ti Công an
phưng Cng V, quận Ba Đình, thành phố Ni được biết: Tại địa ch: S 7,
ngõ 39, Linh Lang, Cng Vị, Ba Đình, Hà Nội ch có 03 nhân khẩu đăng ký HKTT
là:
1. Ông Phm Bo N, sinh năm 1975;
2. Bà Nguyn Hng H, sinh năm 1974
3. Ch Nguyn Nht T, sinh năm 1999
Bà Nguyn Hng H hiện đã đi nước ngoài nên không sinh sng thc tế tại địa
ch trên.
Tại địa ch: địa ch: S 7, ngõ 39, Linh Lang, Cng Vị, Ba Đình, Nội
không có ai tên là Phm Ngc B.
Công n số 56/UBND-TP ngày 04/4/2021 của UBND phường H cung cp
như sau:
UBND phường H đã tiến hành xác minh v tình trạng trú của Mai Thu
T h khẩu thường trú ti 216 H, phường H, qun H, thành ph Nội nhưng
không sinh sng tại địa phương đã lâu, không hin ti T đang sinh sống thc
tế tại đâu.
Qua xác minh với Công an phường H: Ti phn mm qun lý d liu quc gia
v dân s: Mai Thu T đã có chng 02 con: Chng Phm Quc C, sinh ngày
18/03/1965; con Phm Thc U, sinh ngày 08/10/2002; con Phm Mai N, sinh ngày
31/8/1999.
Biên bản định giá tài sn ngày 14/3/2024, kết qu như sau:
Đối vi thửa đất s 429, t bản đồ s 26 din tích 808,8m
2
tại đa ch: Khu
ph N, G, T, Bắc Ninh có giá là 12.000.000đ/m
2
.
Đối vi thửa đất s 475 t bản đồ s 26 din tích 178,3m
2
tại địa ch: Khu
ph N, G, T, Bắc Ninh có giá là 14.000.000đ/m
2
.
15
Đối vi thửa đt s 476 t bản đồ s 26 din tích 183,8m
2
tại địa ch: Khu
ph N, G, T, Bắc Ninh có giá là 14.000.000đ/m
2
.
Đối vi thửa đất s 477 t bản đồ s 26 din tích 181,4m
2
tại địa ch: Khu
ph N, G, T, Bắc Ninh có giá là 14.000.000đ/m
2
.
Tại Bản án số 26/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 của Tòa án nn n tỉnh Bắc
Ninh đã quyết định:
Căn cứ các Điều 26, 34, 35, 37, 147, 157, 165, 239, 243, 244, 248, 260, 264,
266, 267 B lut T tng dân s; Điu 32 Lut t tụng hành chính; Các Điu 100,
203 Luật Đất đai năm 2013; Điều 220 Luật đất đai năm 2024; Các Điu 142, 611,
612, 613, 623, 649, 650, 651, 660 B lut n s năm 2015 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định mc thu, min, gim, thu, np, qun lý s dng án phí l phí Tòa án.
X:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin Nguyn Th K, Nguyn Th
H.
1.1. Hy Giy chng nhn quyn s dụng đt s BE 855738 do UBND huyn
T cp ngày 21/7/2011 cho ông Nguyn Phú T bà T Th C đối vi thửa đất s
429, t bản đồ s 26, din tích 767m
2
tại địa ch: Khu ph N, phường G, th T,
tnh Bc Ninh.
1.2. c nhn di sn tha kế ca c Nguyn Phú T4 và c Nguyn Th N4
để lại để chia là: Thửa đất 429, t bản đồ 26, din tích 767m
2
ti địa ch khu ph N,
phưng G, th xã T, tnh Bc Ninh.
1.3. Xác nhn hàng tha kế ca c Nguyn P T4 và c Nguyn Th N4 là
Nguyn Th S (tên gi kc: Sln), bà Nguyn Th S1 (tên gi khác: Nguyn
Th N1), bà Nguyn Th H, Nguyn Th K, ông Nguyn P T, Nguyn
Th T2.
ng tha kế theo pháp lut ca bà Nguyn Th S (S ln) là: Nguyn
Th C, ông Nguynn N, ông Nguyễn Văn T1, bà Nguyn Th H1.
H gia đình ông Nguyn Phú T gm : Ông Nguyn P T, T Th C,
anh Nguyn Phú T3, ch Nguyn Thu D.
1.4. Chia di sn tha kế ca c T4 và c N4 như sau:
16
- Chia cho hộ ông Nguyễn Phú T quyền sử dụng thửa đất diện tích
319,56m
2
sở hữu các tài sản trên phần đất công trình nhà 02 tầng do ông T
xây dựng, được giới hạn các cạnh A4-A5-A6-A7-A8-B-A4 nhưng hộ gia đình ông
Nguyễn Phú T nghĩa vụ trích trả cho Nguyễn Thị C, ông Nguyễn Văn T1
mỗi người 383.000.000đ (Bằng chữ: Ba trăm tám mươi ba triệu đồng)
- Chia bà Nguyễn Th S1 (n gọi kc: Nguyễn Th N1) được quyền s
dụng thửa đất diện tích 127,83m
2
sở hữu các tài sản trên phần đất được
giới hạn bởi các cạnh A3-A4-B-A13-A14-A3.
- Chia bà Nguyễn Th H được hưởng phần di sản thừa kế 159,78m
2
và sở
hữu các tài sản trên phần đất được giới hạn bởi các cạnh A8-A9-A10-A11-A12-
A13-B-A8.
- Chia bà Nguyễn ThK đượcởng phn di sản tha kế 159,78m
2
và sở hữu
c tài sản trên phần đất được giới hạn bởi c cạnh A1-A2-A3-A14-A1.
(Kèm theo sơ đồ phân chia di sn tha kế).
c đương s có quyn liên h với các cơ quan Nhà nưc thm quyn
n c vào bn án, quyết đnh ca a án đ gii quyết điều chnh biến đng
hoc cp li giy chng nhn quyn s dụng đt p hp vi kết qu gii quyết
ca Tòa án.
K t ngày bn án có hiu lc pháp luật (đối với trường hợpquan thi hành
án quyn ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phi thi hành còn phi chu
khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy đnh tại Điều
357, Điều 468 B lut n s năm 2015, trừ trường hp pháp luật quy định
khác.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca Nguyn Th K, Nguyn Th
H v chia di sn tha kế các c để li đi vi 03 thửa đất là: Thửa đt s 475, din
tích 166m
2
; thửa đất s 467, din tích 172,25m
2
; Thửa đt s 477, din tích
175,5m
2
, cùng t bản đồ s 26 ti khu ph N, phường G, th xã T, tnh Bc Ninh.
3. Đình chỉ yêu cu khi kin ca bà Nguyn Th K, bà Nguyn Th H v vic
chia di sn tha kế các c để li là ngôi nhà ngói 05 gian c ti khu ph N, phường
G, th xã T, tnh Bc Ninh.
17
4. Không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn v việc xác định thửa đất s
265, t bản đồ s 26, din tích 527m
2
ca Nguyn Th T2 di sn tha kế ca
c T4 c N4 hủy GCNQSDĐ s vào s 000642 QSDĐ/285 do UBND huyện T
cp ngày 18/12/1991 cho bà Nguyn Th T2.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định v án phí, chi phí t tng và tuyên các
quyn nghĩa vụ khác theo quy định ca pháp lut.
Ny 24/9/2024, a án nhân dân tnh Bc Ninh nhn được đơn kháng o của
ông Nguyn Phú T là b đơn, Tạ Th C, anh Nguyn Phú T3, ch Nguyn Th D là
ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo toàn b bn án thẩm.
Ny 25/9/2024, a án nhân dân tnh Bc Ninh nhn được đơn kháng o của
Nguyn Th K và bà Nguyn Th H nguyên đơn, kháng o mt phn bn án sơ
thẩm đối vi vic bn án thẩm không chp nhn yêu cu chia tha kế đối vi 3
tha đất s 475, 476, 477 t bn đồ s 26, địa ch ti phưng G, huyn T, tnh Bc
Ninh.
Ti phiên tòa phúc thm: Nguyên đơn không rút đơn khi kin, t nguyn
rút kháng cáo. B đơn không rút yêu cu phn t, không rút kháng cáo. Các đương
s không tha thun đưc vi nhau v vic gii quyết v án.
Sau khi trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ kháng cáo, ý kiến tranh lun,
ngưi bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn, C, ch D đề ngh Hội đồng
xét x chp nhn kháng cáo ca b đơn, sửa bản án thẩm theo hướng bác yêu
cu của nguyên đơn, chia di sn tha kế đối vi thửa đất T2 s dng hy
giy giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho bà T2.
Nguyên đơn không đồng ý vi kháng cáo ca ông T, bà C, anh T3, ch D
gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm: Đơn kháng cáo của đương sự làm trong thi hn luật định nên
đưc xem xét theo trình t phúc thm. Hội đồng xét x, Thư và các đương sự
đã thực hiện đúng các quy đnh ca B lut T tng dân s. Sau khi phân tích ni
dung v án, nội dung kháng cáo, đại din Vin Kim sát nhân dân cp cao ti
Nội đ ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điu 308 ca B lut T tng dân s,
không chp nhn kháng cáo ca ông T, C, anh T3, ch D gi nguyên bn án
18
thẩm; Đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi phn kháng cáo ca Nguyn Th K
và bà Nguyn Th H.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án thẩm tra công
khai tại phiên tòa; ý kiến trình bày của các đương sự; quan điểm giải quyết vụ án
của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội, Hội đồng xét xử phúc
thẩm nhận định về vụ án như sau:
[1] Đơn kháng cáo của các đương sự làm trong hạn luật định là kháng cáo hợp
pháp được chấp nhận để giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Nguyên đơn
Nguyễn Thị K Nguyễn Thị H tự nguyện rút kháng cáo được Hội đồng xét xử
chấp nhận và đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của bà K, bà H.
Tại phiên tòa phúc thẩm, vắng mặt một số người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, anh Nguyễn Phú T3 kháng cáo đơn xin vắng mặt, phiên tòa được mở
lần hai nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án đúng quy định tại Điều 296 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V quan h pháp lut tranh chp, thm quyn gii quyết v án, thi hiu
khi kin:
Trên sở yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tcủa bị đơn, Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Ninh xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án “Tranh chấp về thừa
kế tài sản; hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” căn cứ thụ giải
quyết đúng thẩm quyền, trong thời hiệu khởi kiện, theo quy định tại khoản 5
Điều 26, Điều 34, Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 4 Điều 32, Điều 41
của Luật Tố tụng hành chính, điểm đ khoản 1 Điều 688 Điều 623 của Bluật
dân sự năm 2015, Điều 36 của Pháp lệnh thừa kế năm 1990 Nghị quyết số
02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[3] t kháng cáo ca của các đương sự:
[3.1] Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn v xác định khi di sn ca
c Nguyn Phú T4 c Nguyn Th N4 để li 1280,7m
2
đất ti Xóm T, khu
ph N, phường G, th xã T, tnh Bc Ninh và chia tha kế tài sản theo quy đnh ca
pháp lut.
V ngun gc thửa đất din tích 1280,7m
2
ti xóm T, khu ph N, phường
G, th xã T, tnh Bc Ninh.
19
Nguyên đơn (Bà K, H) người liên quan (bà N1, T2) xác định c T4
c N4 khi còn sng khi tài sn chung 1781,7m2 ti xóm T, thôn N,
phưng G, th T, tnh Bc Ninh. Sau khi c T4 chết, c N4 đã ct thửa đt din
577m
2
(theo đo đạc chỉnh lý năm 2011 thì thửa đất s 265, t bản đồ s 26, din
tích 527m
2
) cho con gái út Nguyn Th T2 làm nhà riêng T2 đưc cp
GCNQSDĐ năm 1991. Ông T, bà C, anh T3, ch D ch tha nhn 944m2 ca
c T4 và c N4 để lại, còn lai đất % ca C, ch D, anh T3 nhưng không
chng c chng minh. Do vậy, căn c xác định toàn b diện ch đt 1781,7m
2
và nhà c 5 gian là tài sn ca c T4 và c N4.
Quá trình s dụng đất, c N4 cho T2 577m
2
, vic này ch em gia đình đều
biết, đồng ý không phản đối. Ngày 19/4/2011, Nguyn Th T2 đã chuyển
nhưng 26m
2
ti thửa đất nêu trên cho ông Nguyn Phú D1. Bà Nguyn Th T2 ch
còn s dng 501m
2
ti thửa đất s 265, t bản đồ s 26 xã G đo đạc năm 2004.
Năm 2004, vợ chng ông T đi đăng cấp GCNQSDĐ thửa đất s 290, t
bản đồ s 26, din tích là: 1280.7m2 không s đồng ý các ch em trong gia
đình. Năm 2005, ông T đã bán 513,7m
2
trong thửa đất 290 cho Nguyn Th
Ngc H Ni, sau này H đã tách thửa đất làm 03 thửa bán cho 03 người
c th như sau:
Thửa đất s 475, din tích 166m
2
cấp GCNQSDĐ cho bà Nguyễn Th H
Thửa đất s 467, din tích 172,25m
2
cấp GCQNSDĐ cho Mai Thu T, T
chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn T1 (con trai bà S ln)
Thửa đất s 477, din tích 175,5m
2
cấp GCNQSDĐ cho ông Lưu Văn N2
bà Nguyn Th N3.
Sau khi bán 513,7m
2
u trên thì phn din ch n li là tha đất s 429, din
tích 767m
2
t hin nay gia đình ông T đang qun lý, s dng tha đt. Năm 2011, thửa
đt s 429 đưc cp GCNQSDĐ cho v chng ông T, bà C.
- Theo đơn đ ngh cp li, cấp đổi GCNQSDĐ ca ông Nguyn Phú T bà
T Th C ngày 26/3/2011; t khai đăng chuyển mục đích sử dụng đt ngày
08/6/2011; Biên bn thm tra, xác minh ngun gc thửa đt s 280 + 284 thì xác
định như sau:
Ngun gc thời điểm s dụng đt: Công nhn quyn s dụng đất như nhà
ớc giao đất không thu tin s dụng đất. Thời điểm s dụng đất vào mục đích
20
hiện nay trước năm 1980, năm 1980 ông T kết hôn vi C nên vic ông T, C,
anh T3, ch D cho rng diện tích đất % không căn cứ. Thửa đất đã được
cấp GCNQSDĐ số 280 + 284 din tích 1092,0m
2
t bản đồ s 28, đo đạc năm
1990 ti G mang tên h ông Nguyn Phú T. Năm 2005, ông T đã chuyển
nhưng quyn s dụng đt mt phn thửa đất đo đạc năm 2004 thửa đất s 290
din tích 1370m
2
t bản đ s 26 xã G, chênh lch gia 02 lần đo tăng 305,0m
2
do
chiếm dụng hành lang đường giao thông 95m
2
, sai s trong quá trình đo đạc
183m
2
. Năm 2005 đã chuyển nhượng quyn s dng cho 03 h 513,75m2, hin
nay h ông Nguyn Phú T ch còn s dng 767m
2
. Phù hp vi quy hoch s dng
đất nông thôn ti khu N thc hiện nghĩa vụ tài chính, đủ điu kin cp
GCNQSDĐ theo quy định ca Luật đất đai năm 2003.
Ngun gc thửa đất din tích 527m2 ca Nguyn Th T2 tài sn ca c
T4 c N4 để lại, các đương s đều tha nhn nên không phi chng minh theo
quy định khoản 2 Điều 92 ca B lut T tng dân s.
Đối vi thửa đt ca h ông Nguyn Phú T: Năm 1991 ông T đưc cp
GCNQSDĐ lần đầu vi din tích 1183m
2
; Theo s mc bản đồ địa chính
năm 1991 thì ông T s dng thửa đất s 280 din tích 417m
2
là đất (T), thửa đất s
284 din tích 711m
2
đất (A). Năm 2000 hộ ông T đưc cấp GCNQSDĐ với din
tích 1092m
2
đất (trong đó thửa s 280 là 417m
2
đất T thửa đất s 284 675m
2
đất Ao). Năm 2005, ông T đã chuyển nhượng quyn s dng cho 03 h khác din
tích là 513,75m
2
, hin nay h ông T ch n s dng 767m
2
đất .
B đơn cho rằng thửa đt s 284 thửa đất ao din ch 675m
2
(năm 1991
711m
2
) xác định là tài sn hp pháp ca b đơn do được địa phương giao nhưng bị
đơn không cung cp tài liu chng c chứng minh, đồng thi theo li trình bày ca
bà C t khi bà kết hôn ông T t năm 1980 thì khi chung sống các c đã tôn tạo tha
đất ao, do vậy nên không có sơ s để chp nhn thửa đất ao là tài sn hp pháp ca
gia đình bị đơn như bị đơn trình bày.
- Xem xét di sn tha kế ca c T4 c N4 đ chia theo quy định ca pháp
lut:
Đối vi thửa đất s 265 ngun gc ca c T4 c N4 để li cho
Nguyn Th T2 căn cứ bi l: Mc các c không để lại di chúc hay n
bn phân chia tha thuận các đồng tha kế nhưng theo li trình bày ca các ch em
21
ca bà T2 gm bà S (ln), bà H,K, bà S1 (N1) đều trình bày tha đất này khi
c N4 còn sống để li cho bà T2 và các ch đã cùng góp tiền xây nhà riêng trên tha
đất s 265 T2 sinh sng ổn định trên thửa đất hơn 30 m. Khi nguyên đơn
yêu cu khi kin năm 2018 các chị em gia đình không đề ngh xem xét đối vi tha
đất s 265 vì các ch em gia đình kể c v chng ông T đều đồng ý thửa đất này cho
T2. Do vy, thửa đất s 265 T2 đã được cấp GCNQSDĐ năm 1991 sinh
sng ổn định trên tha đất này không có tranh chp đến nay trên 30 năm nên có căn
c c định thuc quyn s dng đất hợp pháp đối vi thửa đất s 265 ca
Nguyn Th T2, không n di sn tha kế ca c T4 c N4 để chia. Do vy,
Tòa án cấp thẩm bác yêu cu ca ông T v vic hy giy chng nhn quyn s
dụng đất chia tha kế đối vi thửa đất y là có căn cứ, đúng pháp luật.
- Năm 2005, hộ ông Nguyn Phú T đã chuyển nhượng cho 03 ch h
Ni tng din tích là 513,75m
2
trong tng din tích 1280,7m
2
đất có ngun gc ca
c T4, c N4. Tòa án tiến hành xác minh nhưng hồ sơ không còn lưu trữ Hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ diện tích 513,75m2 ca ông T cho những ai, đồng thi Tòa
án tiến hành xác minh địa ch đối vi những người được cấp GCNQSDĐ Hợp
đồng chuyển nhượng QSDĐ đối vi thửa đất nêu trên gm có: V chng ông
Phm Bo N, sinh năm 1975 Nguyễn Hng H, sinh năm 1974 đa ch: H,
H, H, Ni; Mai Thu T, sinh năm 1974 đa ch: H, H, Ni; v chng
ông Bùi Hng P, sinh năm 1961 Nguyễn Th Ngc H, sinh năm 1960 đa
ch: H, H, H, Nội nhưng không kết qu không xác định được nơi trú.
Ch xác định được hin nay, thửa đất s 475 được chuyển nhượng cho ch Nguyn
Th H và ch H đưc UBND th T cấp GCNQSDĐ ngày 26/8/2014. Thửa đất s
467, cấp GCQNSDĐ cho bà Mai Thu T ngày 07/02/2005, bà T chuyển nhượng cho
ông Nguyễn Văn T1 (con trai S lớn) nhưng chưa được cấp GCNQSDĐ. Thửa
đất s 477 chuyển nhượng cho v chồng ông Lưu Văn N2, bà Trn Th N3 v
chng ông N2 bà N3 đưc UBND th T cấp GCNQSDĐ ngày 05/02/2015. Do
thửa đất này đã được chuyển nhượng cấp GCNQSDĐ cho người th ba ngay
tình các đương sự không yêu cầu xem xét đối vi Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất yêu cu hủy GCNQSDĐ cấp cho người th ba đối vi 03
thửa đất s 475, 467, 477 nên Tòa án cấp thẩm không đưa ông Phm Bo N,
sinh năm 1975 và bà Nguyễn Hng H, sinh năm 1974; địa ch: H, H, H, Hà Ni; bà
22
Mai Thu T, sinh năm 1974; địa ch: H, H, Ni v chng ông Bùi Hng P, sinh
năm 1961 Nguyễn Th Ngc H tham gia t tng v án với cách người
quyn lợi nghĩa vụ liên quan phù hp. Ông T đã chuyển nhượng 513,75m
2
trong tng din tích 1280,7m
2
, phn diện tích đt còn li ca thửa đất 767m
2
.
Năm 2011, ông T đưc cấp GCNQSDĐ đi với đất còn li ca thửa đất 767m
2
v chng ông T đang quản s dụng nhà đt này. Vic ông T chuyển nhượng
đất 513,75m
2
này thì các đồng tha kế đều biết và không phản đối. Do vy, Tòa án
cấp sơ thẩm đã phân tích và không đưa 03 thửa đt s 475, 467, 477, tng din tích
513,75m
2
mà ông T đã chuyển nhượng vào khi tài sn tha kế ca c T4 và c N4
để chia căn c. Ti phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn rút kháng cáo v yêu
cầu này được Hội đồng xét x chp nhn. Phn quyn s dụng đt ca c T4, c
N4 để lại được xác định di sn tha kế ca c T4, c N4 để chia theo pháp lut
là thửa đất s 429, din tích 767m
2
do v chng ông T qun lý.
Đối với 01 ngôi nhà ngói 05 gian nhưng hin nay hết khu hao không còn giá
tr s dng, tại phiên tòa sơ thm, nguyên đơn rút yêu cầu đối vi ngôi nhà ngói 05
gian nên Tòa án cấp thẩm đình chỉ mt phn yêu cu chia di sn tha kế là 01
ngôi nhà ngói 05 gian là có căn cứ.
[3.2] Vic phân chia di sn tha kế ca c T4 và c N4 để li:
Do c T4 c N4 chết không đ li di chúc nên vic chia tha kế di sn ca
c T4, c N4 đưc chia theo quy định ca pháp lut.
V hàng tha kế theo pháp luật: Căn cứ khoản 1 Điều 651 BLDS, hàng tha
kế th nht ca c T4, c N4 Nguyn Th S (S ln), Nguyn Th S1 (N1),
bà Nguyn Th K, bà Nguyn Th H, ông Nguyn Phú T, bà Nguyn Th T2.
Nguyn Th S (S ln), chết năm 2022, chết sau c T4, c N4 nên các con
ca S được hưởng tha kế đối vi phn bà S được hưởng ca các c để li. Do
vy những người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca bà S là những người thuc
hàng tha kế th nht ca S là: Nguyn Th C, ông Nguyễn Văn N, ông
Nguyễn Văn T1, bà Nguyn Th H1.
V di sn tha kế: Di sn tha kế ca c T4 và c N4 đ chia thửa đất s
429, t bản đồ s 26, din tích 767m
2
.
23
- Theo biên bản định giá tài sn ngày 23/3/2024, giá tr quyn s dng tha
đất 429 là 12.000.000 đồng/m
2
. Do vy, thửa đất s 429 tr giá là 767m
2
x
12.000.000 đồng/m2 = 9.204.000.000 đồng.
Phân chia di sn tha kế: T khi c N4 chết năm 2002 cho đến nay, h gia
đình ông T đã sinh sống trên thửa đất này, công sc trong vic tôn to, tân lp,
làm tăng giá trị thửa đất t đất ao sang đt th cư nên cần xác định h gia đình ông
T (gm có ông T, bà C, anh T3 và ch D) người trc tiếp qun bo qun di
sản và làm tăng giá trị di sản cho đến nay do vy Tòa án cấp sơ thẩm trích tr công
sc bo qun, duy trì di sn cho h gia đình ông T được hưởng 01 phần định sut
tha kế theo pháp luật đối vi di sn ca c T4 và c N4 là phù hp.
Nguyn Th T2 không nhn di sn tha kế ca c T4 c N4 đưc chia
do bà đã được c N4 cho thửa đất s 265, din tích 527m
2
. Các con ca bà Nguyn
Th S (S ln) ông Nguyễn Văn N, Nguyn Th H1 ý kiến đối vi phn
quyn lợi ông bà được hưởng trong v án thì ông N, H1 t nguyn cho k
phần được hưng cho bà K và bà H đưc Tòa án cấp sơ thẩm chp nhn.
Tòa án cấp thẩm căn c quy định ca B lut dân s xem xét quy đnh
din tích tách tha tại địa phương đã chia di sản tha kế bng hin vật là đúng pháp
luật. Đối vi phn ca ông T1, bà C đưc chia bng tiền là có căn cứ.
Di sn tha kế ca c T4 c N4 đưc chia thành 06 sut tha kế (trong đó
h gia đình ông T được hưởng 01 sut tha kế công sc qun lý gìn gi di sn, còn
các S (ln), S1 (N1), H, K ông T mỗi người được hưởng 01 sut tha
kế) 767m2 : 6 sut = làm tròn 127,83m2 (tương đương trị giá là: 9.204.000.000
đồng : 6 =1.534.000.000 đồng)
Ông T đưc 1 suất gia đình ông T (ông T, C, anh T3 ch D đưc 1
sut duy trì, bo qun di sn), tổng được hưởng 02 sut tha kế là 127,83m
2
x 2 =
255,66m
2
(giá tr là: 3.068.000.000đ).
Bà S (Ln) = bà S1 (N1) = H = bà K = 01 sut tha kế = 127,83m2 (giá tr
là: 1.534.000.000đ).
Chia phn tha kế ca S (ln) cho hàng tha kế theo pháp lut ca S
gm có: C = ông N = ông T1 = H1 = 127,83m
2
: 4 = làm tròn 31,95m
2
(tr
giá là: 383.400.000đ).
24
Bà H1, ông N tng cho k phn tha kế ca mình cho bà H, bà K, do đó, bà H
= Bà K = 127,83m
2
+ 31,95m
2
= 159,78m
2
(giá tr là: 1.917.360.000đ)
Như vậy, h gia đình ông T được hưởng phn di sn tha kế là 255,66m
2
(giá
tr là: 3.068.000.000 đng); bà S1 (N1) được hưởng phn di sn tha kế
127,83m
2
(giá tr là: 1.534.000.000 đng); bà H được hưởng phn di sn tha kế
159,78m2 (giá tr là: 1.917.360.000đ); K được hưởng phn di sn tha kế
159,78m
2
(giá tr là: 1.917.360.000đ); ông T1 được hưởng phn di sn tha kế
31,95m
2
(tr giá là: 383.400.000đ); bà C được hưởng phn di sn tha kế là
31,95m
2
(tr giá là: 383.400.000đ).
Bà S1 (N1), bà H, bà K có nguyn vng Tòa án chia phần đất nằm giáp đường
đi thôn cho bà K do bà K hin không có ch , chia phần đt cho bà S1 (N1), bà H
bên trong giáp thửa đất nhà T2. Gia đình h ông T sinh sng ổn đnh trên tha
đất t năm 1980 cho đến nay xây dng công trình kiên c trên đất, không
ch nào khác nên cn chia cho h gia đình ông T quyn s dng thửa đất có din
tích là 319,56m
2
và s hu các tài sn trên phần đất công trình nhà 02 tng do
ông T xây dựng, được gii hn các cnh A4-A5-A6-A7-A8-B-A4 nhưng hộ gia
đình ông T nghĩa vụ trích tr cho ông Nguyễn Văn T1, Nguyn Th C mi
người 383.000.000đ.
Chia S1 (N1) đưc quyn s dng tha đt din ch 127,83m
2
s
hu các i sn trên phần đất đưc gii hn bi các cnh A3-A4-B-A13-A14-A3.
Chia H đưc hưởng phn di sn tha kế là 159,78m2 s hu c i sn
trên phn đất đưc gii hn bi các cnh A8-A9-A10-A11-A12-A13-B-A8.
Chia K được hưởng phn di sn tha kế 159,78m
2
s hu các tài sn
trên phần đất được gii hn bi các cnh A1-A2-A3-A14-A1.
(Kèm sơ đồ phân chia di sn tha kế).
[3.3] Đối vi yêu cu hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s BE 855738
do UBND huyn T cấp ngày 21/7/2011 đối vi tha đất s 429, t bản đồ s 26,
din tích 767m
2
mang tên h ông Nguyn Phú T, ti Khu ph N, phường G, th
T, tnh Bc Ninh:
Ngun gc thửa đất là di sn tha kế ca c T4 c N4 đ li, khi hai c
chết không đ li di chúc và không có văn bn nào v vic tng cho hay tha thun
phân chia tài sn tha kế ca các c theo quy đnh ca pháp lut. Vic ông T, C
25
đi làm thủ tục đề ngh quan nhà nước thm quyn cấp GCNQSDĐ khi chưa
đưc s đồng ý bằng văn bản ca những người thuc hàng tha kế th nht ca c
T4 c N4 trái pháp lut nên vic UBND huyn T cấp GCNQSDĐ cho ông
Nguyn Phú T T Th C không đúng quy định ca pháp lut. Do vy, Tòa
án cấp sơ thẩm hủy GCNQSDĐ số BE 855738 do UBND huyn T cp ngày
21/7/2011 cho ông Nguyn Phú T T Th C đối vi thửa đt s 429, t bn
đồ s 26, din tích 767m
2
tại địa ch: Khu ph N, phường G, th T, tnh Bc
Ninh là có căn cứ, đúng pháp luật.
[4] V án phí, chi phí xem xét thẩm định ti ch định giá tài sản đã được
Tòa án cấp sơ thẩm gii quyết đúng quy định ca pháp lut.
[5] T các phân tích nêu trên, Hội đng xét x xét thy: Tòa án cấp thẩm
đã thụ lý gii quyết v án dân s theo đơn khởi kin ca bà Nguyn Th K, Nguyn
Th H, theo yêu cu phn t ca ông Nguyn Phú T đúng thẩm quyền, đã tiến
hành thu thp chng c đúng quy đnh ca B lut T tng dân s, không vi phm
nghiêm trng th tc t tụng, đã xem xét, đánh gtoàn din các yêu cu ca
đương s và gii quyết v án đúng pháp luật. Ti cp phúc thẩm, đương sự kháng
cáo không chng c mới làm thay đi bn cht v án nên không chp nhn
kháng cáo ca ông Nguyn Phú T, T Th C, anh Nguyn Phú T3, ch Nguyn
Thu D gi nguyên bản án thẩm như đề ngh của đại din Vin kim sát ti
phiên tòa là phù hợp các quy định ca pháp lut.
[6] V án phí pc thm: Nguyn Th K, Nguyn Th H, ông Nguyn
Phú T, T Th C người cao tuổi nên được min án phí dân s phúc thm theo
quy định ca pháp lut. Anh T3 ch D phi chu án phí dân s phúc thm theo
quy định ca pháp lut.
[7] c quyết định khác ca bn án dân s thẩm không có kng cáo, kháng
ngh hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng o, kháng ngh.
Vì c l trên, n cứ Điu 289; khon 1, khon 5 Điu 308 ca B lut T tng
dân s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Tng v
Quc Hi;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình ch t x phúc thm đối vi kháng o ca Nguyn Th K, Nguyn
Th H.
26
2. Kng chp nhn kháng cáo ca ông Nguyn P T, T Th C, anh
Nguyn P T3, ch Nguyn Thu D và gi nguyên quyết đnh ca Bn án s
26/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 ca Tòa án nhânn tnh Bc Ninh.
3. V án phí phúc thm: Min toàn b án phí dân s phúc thm cho
Nguyn Th K, bà Nguyn Th H, ông Nguyn P T, bà T Th C. Anh Nguyn Phú
T3, ch Nguyn Thu D, mỗi người phi chịu 300.000 đồng án phí dân s phúc
thm, đưc tr vào tin tm ng án phí mỗi người đã nộp 300.000 đồng, theo Biên
lai thu tm ng án phí, l phí tòa án s 0000233 ngày 24/9/2024 s 0000232
ngày 24/9/2024 ca Cc Thi hành án dân s tnh Bc Ninh.
4. Các quyết định khác ca Bn án s 26/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 ca a
án nhân dân tnh Bc Ninh không có kháng cáo, kháng ngh có hiu lc pháp lut k
t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
5. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Bắc Ninh;
- Cục THADS tỉnh Bắc Ninh;
- c đương s (theo địa chỉ);
- Lưu: HS, HCTP.
T/M. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN - CHTỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Ngô Quang Dũng
Tải về
Bản án số 94/2025/DS-PT Bản án số 94/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 94/2025/DS-PT Bản án số 94/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất