Bản án số 770/2024/DS-PT ngày 16/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 770/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 770/2024/DS-PT ngày 16/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 770/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 3 Điều 308; Điều 310, Điều 313, khoản 3 Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; 1. Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Phạm Vĩnh K, chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị Kim T. Hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 15/2023/DS-ST ngày 21/4/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai; chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 770/2024/DS-PT
Ngày 16 - 9 - 2024
V/v Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng
QSD đất; yêu cu hủy GCNQSD đất,
quyn s hu nhà tài sn khác gn
lin với đất.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: bà Hunh Thanh Duyên
Các Thm phán: ông Lê Thành Long
ông Nguyễn Văn Tửu
- Thư phiên a: ông Trn Mnh Hùng - Thư Tòa án nhân dân cấp
cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh tham
gia phiên tòa: ông Đỗ Thành Đạt - Kim sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí
Minh xét x phúc thm công khai v án dân s th s 750/2023/TLPT-DS ngày
30 tháng 11 năm 2023.
Do Bn án dân s thẩm s 15/2023/DS-ST ngày 21 tháng 4 năm 2023
ca Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 2992/2024/QĐ-PT ngày
06 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Vĩnh K, sinh năm 1986 (có mặt);
Địa ch: 7, Khu ph H, phường T, thành ph B, tỉnh Đng Nai.
Địa ch liên h: 11/9B, T B, Khu ph D, phường B, thành ph B, tnh
Đồng Nai.
B đơn: Bà Lê Th Kim T, sinh năm 1980 (vng mt);
Địa ch: A P, Khu ph A, phường L, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
Người đi din theo y quyn: Thái Th Qunh N, sinh năm 1984 (
mt);
Địa ch liên lc: 240 đường C, phường T, Thành ph B, tỉnh Đồng Nai
(Theo Văn bản y quyn ngày 20/3/2017).
2
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phạm Vĩnh L, sinh năm 1962 (có mặt);
2. Bà Nguyn Th T1, sinh năm 1962 (vắng mt);
Cùng địa ch: A, T B, Khu ph D, phường B, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại din theo y quyn ca T1: Ông Phạm Vĩnh L, sinh năm 1962
(Theo Văn bản y quyn ngày 09/4/2019) (có mt);
3. Ông Vũ Văn L1, sinh năm 1969 (vắng mt);
4. Bà Nguyn Th H, sinh năm 1973 (vắng mt);
Cùng địa ch: F thôn T, p A, xã B, huyn T, tỉnh Đồng Nai.
5. Bà Nguyn Th M T2, sinh năm 1989 (vng mt);
Địa ch: A, T B, Khu ph D, phường B, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại din theo y quyn: Anh Phạm Vĩnh K, sinh năm 1986 (Theo
Giy y quyn ngày 09/4/2019) (có mt);
6. Bà Lê Th Thu H1, sinh năm 1976 (vắng mt);
7. Ông Nguyn Trng H2, sinh năm 1963 (vắng mt);
Cùng địa ch: A, T B, Khu ph A, phường L, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại din theo y quyn ca H1: Nguyn Thy Thanh Thanh
T3, sinh năm 1984 (có mặt);
Địa ch liên lc: 240 đường C, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
8. Công ty TNHH C;
Địa ch: T F, p S, xã B, huyện T, Đồng Nai.
Đại din theo pháp lut: Ông Lâm Văn T4, Ch tịch kiêm Giám đc công
ty. (vng mt);
9. Công ty TNHH X cơ khi và Thiết b cơ khí X.
Địa ch: B, xóm A, T H, p T, xã H 3, huyn T, tỉnh Đồng Nai.
Đại din theo pháp lut: Bà Hoàng Th Ngc L2, Ch tịch kiêm Giám đc
(vng mt);
10. Công ty TNHH P (vng mt);
Địa ch: 4 T, khu ph E, phường T, Qun A, Thành ph H Chí Minh;
11. S Tài nguyên và môi trường tỉnh Đ;
Địa ch: E đường Đ, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyễn Văn T5 Chc vụ: Giám đốc
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đ Chi nhánh T6 (Theo Văn bản y quyn s
3943/STNMT-VP ngày 20/6/2018) (vng mt);
3
12. Ông Lâm Văn T4, sinh năm 1972 (vắng mt);
Địa ch: Khu C p T, xã H 3, huyện T, Đồng Nai.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Phạm Vĩnh K b đơn bà
Th Kim T.
NI DUNG V ÁN:
Trong đơn khởi kin ngày 14/6/2016, đơn khởi kin b sung ngày
28/6/2016 và các li khai trong quá trình gii quyết v án, nguyên đơn ông Phm
Vĩnh K, người đại din theo y quyn của nguyên đơn ông Nguyễn Đình H3
trình bày:
Phần đất tranh chp ngun gc ca cha m là ông Phạm Vĩnh L
Nguyn Th T1 cho ông K. Trước khi cho, ngày 02/9/2012, ông L, bà T1 ký hp
đồng cho Công ty C1 thuê mt phn diện tích đất nhà xưởng vi giá 15.000.000
đồng/tháng, thi hạn thuê 03 năm. Cho ông n L1 thuê nxưởng din
tích đất ao. T tháng 10/2010 đến tháng 10/2012, ông L1hợp đồng vi ông L,
T1. T tháng 10/2012, ông L1 hợp đồng vi ông K, gthuê 10.000.000
đồng/tháng, thi hạn thuê 03 năm.
cn vốn làm ăn nên ngày 05/10/2012, ông K vay ca Th Kim T
s tiền 1.100.000.000 đng (Mt t một trăm triệu đồng), lãi suất 5%/tháng. Để
đảm bo cho vic vay tin, hai bên có mt bn hợp đồng gi tạo đối vi tha
đất s 800, t bản đồ s 12, B, huyn T, tỉnh Đồng Nai lp mt giy cam
kết ngày 05/10/2012 ni dung cho chuc li thửa đất này trong thi hn 03
tháng k t ngày ký hợp đồng, thc cht thi hn cho vay là 03 tháng. Ngay sau
khi hợp đồng, ông K phải đóng trước 02 tháng tiền lãi vay 110.000.000 đồng,
ông K thc nhận 990.000.000 đồng. Do là hợp đồng gi tạo để vay tin nên khi
ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đã không chuyển nhượng quyn
s hu nhà và tài sn gn lin với đất ti thửa đt s 800, t bản đồ s 12. Giá tr
đất trên 5 t đồng theo giá th trường, giá chuyn dịch bên ngoài còn cao hơn
rt nhiu, ông K bán cho bà T giá 1,2 t đồng là vô lý.
Để tin tr n vay, ngày 26/11/2012, T đã đồng ý giao giy chng
nhn quyn s dụng đất bn chính cho ông K để ông thế chp ti Ngân hàng N1
nhm vay tin tr n cho bà T. Cùng đi với ông K có bà T, ông L3 (chng bà T),
ông H (người môi giới) đến Văn phòng Đ chi nhánh T6 làm th tc thế chp bng
quyn s dụng đất ti Ngân hàng s 26269 TC018811 VP đã được c nhn thế
chp trên bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất. Khi đến Ngân hàng làm
th tc gii ngân, các thành phần trên đi theo ông K luôn luôn cm bn gc
giy chng nhn quyn s dụng đất, Giám đốc ngân hàng S1 nghi n nn n
không gii quyết cho vay.
Ông K tiếp tc np lãi cho bà T đến hết tháng 01 tháng 02 năm 2013, s
tiền 110.000.000 đồng. Do làm ăn khó khăn nên ông K chưa đóng lãi. Bà T yêu
cu ông K đến Văn phòng Đ chi nhánh T6 để xóa thế chp vào ngày 27/12/2012
li hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất gi to th 2, s công chng
885, quyn s 04TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/05/2013, T tính thêm tin lãi
4
còn thiếu tính đến thời điểm vay là 100.000.000 đồng cng vào gc tng cng
1.200.000.000 đng, thc tế ông K không nhn s tin này (không biên nhn
giao nhn tin gia ông K và bà T) vì thc s không vic chuyển nhượng quyn
s dụng đất gia ông K và bà T, không có vic giao nhận đất và tài sản trên đất.
Đến ngày 08/05/2013, ông K T mi thanh hy b hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất lần đầu gia ông K và bà T. Ngày 09/05/2013, bà T đã
không gi li ha cho kht n, ông K đưc biết T làm làm th tc ra giy sang
tên cho mình. Ông K đã làm đơn khiếu nại đến cơ quan thẩm quyn. y ban
nhân dân xã B, huyn T đã mời các bên lên đ hòa giải nhưng việc hòa gii không
thành. Do vy ông K đã làm đơn khởi kin ra Tòa án.
Ti bản án sơ thẩm s 30/2015/DS-ST ngày 29/07/2015 ca Tòa án nhân
dân huyn Trng Bom tuyên x: Chp nhn yêu cu ca ông Phm Vĩnh K, tuyên
b hợp đồng chuyển nhượng thửa đất s 800, t bản đồ 12, B xác lp ngày
06/05/2013 gia ông Phạm Vĩnh K và bà Lê Th Kim T b vô hiu.
Ti bn án phúc thm s 278/2015/DS-PT ngày 25/12/2015 ca Tòa án
nhân n tỉnh Đồng Nai tuyên x: Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông
Phạm Vĩnh K. Chp nhn yêu cu phn t ca bà Lê Th Kim T. Buc ông Phm
Vĩnh K Th Kim T tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đt thửa đất s 800, t bản đồ s 12, xã B, huyn T đã ký ngày 06/05/2013
ghi nhn s t nguyn ca Th Kim T như sau: Th Kim T thanh toán
cho Công ty C1 s tiền 10.596.000đ, thanh toán cho ông Văn L1 s tin
31.567.400 đồng, thanh toán cho ông Phạm Vĩnh K s tiền 1.247.404.000 đồng.
Ngày 09/5/2017, Vin trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành
ph H CMinh có văn bản s 55/2017/KNGĐT-DS, kháng ngh theo th tc
giám đc thm đối vi bn án s 278/2015/DS-PT ngày 25/12/2015 ca Tòa án
nhân dân tỉnh Đồng Nai. Đề ngh y ban Thm phán Tòa án nhân dân cp cao ti
Thành ph H Chí Minh xét x giám đốc thm hy án toàn b bn án dân s nêu
trên bn án dân s thẩm s 30/2015/DS-ST ngày 29/07/2015 ca Tòa án
nhân dân huyn Trng Bom xét x lại theo đúng quy định pháp lut.
Ti Quyết định s 194/2017/DS-GĐT ngày 20/09/2017 quyết định chp
nhn quyết đnh kháng ngh giám đốc thm s 55/2017/KNGĐT-DS ngày
09/05/2017 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân n cp cao ti Thành ph H
Chí Minh, hy 02 bn án dân s sơ thẩm và phúc thẩm trên để gii quyết li.
Sau khi xét x phúc thm, bà T đã đăng biến động đất đai, đng tên giy
chng nhn quyn s dụng đất, tha mi là tha s 178, t bản đồ s 14, xã B và
chuyển nhượng cho ch gái Th Thu H1. Hin nay, thửa đất s 800
thửa đất s 803 s tha mới 177, 178 sau đó nhp thành tha 191. Sau khi
nhn chuyển nhượng t T, H1 đã tách thửa 191 thành 4 tha mi tha
197, t bản đồ s 14, din tích 4759,9m
2
theo Giy chng nhn quyn s dụng đất
s CH220611 cp ngày 27/12/2016; tha s 196, t bản đồ s 14, din tích
3877,8m
2
theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s CH220610 cp ngày
27/12/2016; tha 198, t bản đồ s 14, din tích 9384,3m
2
theo Giy chng nhn
5
quyn s dụng đất s CH220612 cp ngày 27/12/2016; tha 199, t bản đồ s 14,
din tích 13270m
2
theo Giy chng nhn quyn s dụng đt s CH220613 cp
ngày 27/12/2016. Bà T, bà H1 đang cho Công ty TNHH H4 và ông Lâm Văn T4
thuê đất. Công ty TNHH H4 và ông T4 đã san i đất, hy hoi 05 dãy chung heo,
nhà kho mái sau ng 1, 2, 3, h c, mái che mái nhà kho phía sau, 150 cây
dầu đã trồng lâu năm, làm thay đổi hin trạng đất tranh chp.
Theo đơn khởi kiện, đơn bổ sung nội dung đơn khởi kin ngày 24/4/2019,
đơn thay đổi ni dung b sung đơn khởi kin ngày 23/7/2019, ông K yêu cu Tòa
án nhân dân tỉnh Đồng Nai gii quyết các vấn đề sau:
1/ Yêu cu hy các hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất:
a/ Yêu cu hy hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông K
T, s công chng 885, quyn s 04/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/5/2013 ca
Văn phòng C, tỉnh Đồng Nai chng thực đối vi thửa đt theo giy chng nhn
quyn s dụng đất s BG632581 do y ban nhân dân huyn T cp ngày 17/7/2012
(cấp thay đổi ngày 30/8/2012), thửa đất s 800, t bản đồ s 12, din tích
27.266m
2
, xã B, huyện T, Đồng Nai.
b/ Yêu cu Tòa án hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia
bà Lê Th Kim T vi bà Lê Th Thu H1 theo hợp đồng chuyển nhượng s 387 đã
đưc Văn phòng C2 chng thc ngày 03/03/2016, công chng v vic chuyn
nhưng quyn s dụng đất thửa đất 178, t bản đồ s 14 din tích 27.430m
2
theo
giy chng nhn quyn s dụng đất s CD209141 ngày 04/02/2016 được cấp đổi
t tha 800, t 12 cũ.
2/ Yêu cu hy các giy chng nhn quyn s dụng đất.
a/ Yêu cu hy giy chng nhn quyn s dụng đất tên bà Lê Th Kim T s
CD209141 do S Tài nguyên cp ngày 04/02/2016 s tha 178 t bản đồ s 14,
din tích 27.430m
2
(thửa đất theo giy chng nhn quyn s dng đất số
BG632581 do y ban nhân dân huyn T cp ngày 17/7/2012 (cấp thay đi ngày
30/8/2012 tên Phạm Vĩnh K)).
b/ Yêu cu Tòa án hy 04 Giy chng nhn quyn s dụng đất tha 197, t
bản đồ s 14, din tích 4759,9m
2
theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s
CH220611 cp ngày 27/12/2016; tha s 196, t bản đồ s 14, din tích 3877,8m
2
theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s CH220610 cp ngày 27/12/2016;
tha 198, t bản đồ s 14, din tích 9384,3m
2
theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất s CH220612 cp ngày 27/12/2016; tha 199, t bản đồ s 14, din tích
13270m
2
theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s CH220613 cp ngày
27/12/2016 (c th hy giy chng nhn quyn s dụng đất diện tích đất 27430m
2
,
thửa đất s 178, t bản đồ s 14 được cp đổi t tha s 800, t bản đồ s 12 cũ)
hiện đang do bà Lê Th Thu H1 đứng tên.
3/ Bồi thường thit hi ao nuôi cá, tài sản trên đất b bà T phá hy, c th:
- Mái che phía sau nhà xưởng 2: 11,34m
2
= 1.530.000 đồng.
- Mái che phía sau nhà xưởng 3: 11,04m
2
= 1.804.800 đồng.
6
- H c: 13,32m
2
= 1.332.000 đồng.
- Mái che máy: 47,7m
2
= 4.770.000 đồng.
- Nhà công nhân phía sau: 42,75m
2
= 30.780.000 đồng.
- Dãy chung heo 1: 235,52m
2
= 61.235.200 đồng.
- Dãy chung heo 2: 156,4m
2
= 30.107.000 đồng.
- Dãy chung heo 3: 285,2m
2
=74.152.000 đồng.
- Dãy chung heo 4: 123,84m
2
= 32.198.400 đồng.
- Dãy chung heo 5: 65,6m
2
= 9.020.000 đồng.
- Cây dầu 12 năm: 150 cây x 300.000 đồng/cây = 45.000.000 đồng.
- Đào vét lại ao cá: 1.500m
2
x 3m = 4.500m
3
= 450 xe ti ben x 150.000
đồng/xe = 67.500.000 đồng.
Tng cng là: 359.429.400 đồng.
4/ Hoàn tr s tin cho thuê tài sản trên đất nhà xưởng đã chiếm đoạt ca
ông K để cho thuê:
- Công ty TNHH C1: 15.000.000 đồng/tháng.
- Ông Vũ Văn L1: 10.000.000 đồng/tháng.
Tng cộng: 25.000.000 đồng/tháng.
T tháng 5/2015 đến tháng 6/2019 là 49 tháng.
S tiền: 49 tháng x 25.000.000 đồng/tháng = 1.225.000.000 đồng.
5/ Ông K đồng ý tr tin vay gốc 1.100.000.000 đồng tin lãi vi mc
lãi sut 12%/tháng.
6/ Yêu cu tr lại đất và toàn b tài sản trên đất cho ông K.
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông K xác định li yêu cu khi kiện, đ ngh Tòa
án hy hợp đng chuyển nhượng quyn s dng thửa đất s 800, t bản đ s 12,
B xác lp ngày 06/5/2013 gia ông vi T, buc bà T tr li giy chng nhn
quyn s dụng đất cho ông. Đối vi s tin vay và lãi phát sinh, nếu bà T yêu cu
trong v án này thì ông K s thanh toán theo quy định ca pháp lut. Ông K rút
yêu cu bồi thường thit hi ao nuôi cá, tài sản trên đất b T phá hy và rút yêu
cu hoàn tr s tin cho thuê tài sản trên đất nhà xưởng đã chiếm đoạt ca ông K
để cho thuê.
B đơn bà Th Kim T yêu cu phn t do Thái Th Qunh N đại
din theo y quyn, trình bày:
Ngày 05/10/2012, bà T hợp đồng nhn chuyển nhượng ca ông K tha
đất s 800, t bản đồ s 12, B với giá 1.100.000.000 đng. Hợp đồng được
công chng ti Phòng C3 tỉnh Đồng Nai. T đã giao đủ tiền nhưng chưa nhận
đất. Ông K đã giao giấy chng nhn quyn s dng thửa đt cho bà T. Hai bên có
7
giy cam kết, trong hn 03 tháng k t ngày hợp đồng, ông K đưc quyn mua
li thửa đất.
Sau đó, T đưa giấy chng nhn quyn s dng thửa đất cho ông K nh
đi làm thủ tc sang tên. Ông K li dụng đem đi thế chp vay tiền ngân hàng nhưng
phát hin kp thời ngăn cản được, ly li giy chng nhn quyn s dng
đất để đi đăng biến động sang tên cho bà. Ngày 02/5/2013, T đến Văn phòng
Đăng quyền s dụng đt Chi nhánh T6 liên h để làm th tc sang tên thửa đất
thì được yêu cu v y ban xã B xác nhn thửa đất đủ điu kin giao dch.
Theo hướng dn ca cán b địa chính xã B yêu cu: Hy hợp đồng chuyn
nhưng lp ngày 05/10/2012 ri mi xác nhn thửa đt s 800 đủ điu kin giao
dch. Ông K đòi đưa thêm 100.000.000đ mới li hợp đồng chuyển nhượng mi.
T đồng ý nên hợp đồng chuyển nhượng ngày 06/5/2013 ghi g
1.200.000.000đ.
Gia bà T và ông K không có quan h vay tiền như ông K trình bày. Bà T
không đng ý vi yêu cu khi kin ca ông K yêu cu phn tố: Đề ngh
Tòa án công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng thửa đất s 800, t
bản đồ s 12, B, huyn T đã giữa vi ông K hiu lc, buc ông K giao
thửa đất này cho bà. T s h tr mt phần đối vi tài sản trên đất cho ông K.
Sau khi bn án phúc thm ln mt hiu lc pháp luật, đã mua lại toàn b
phn tài sản trong đó tài sản ca tt c những người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan khác trong v án, trong đó nhà ng, một căn nhà cấp 4, mt bn st
đựng nước, cht bo v, mt toilet và gn máy móc, thiết b và lp trm biến thế
cũng như đường dây điện ca Công ty C1. Đồng thi bà liên h cơ quan nhà nước
thm quyn nhp thửa đất 800 vào thửa đất 803, sau đó S Tài Nguyên Môi
trường tỉnh Đ tách thành hai tha 177, 178, t bản đồ 14 đ qun trên bản đồ
địa chính. Bà đã được S Tài nguyên và môi trường tỉnh Đ cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s CB
924393 (din tích 3.862m
2
đối vi tha 177, t bản đ 14) Giy chng nhn
quyn s dụng đt quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s CD
209141(din tích 27.430m
2
đối vi tha 178 t bản đồ 14).
Tháng 03/2016, hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất hai tha
177, 178, t bản đồ 14 xã B, huyn T cho Th Thu H1. Sau đó bản án b hy
v, gii quyết li ch vn gi nguyên ý kiến trước đây của đồng ý thanh toán
nhng tài sn tình trng cũ trên đất. Hin nay quyn s dụng đt H1 đã chuyển
nhưng cho ông Lâm Văn T4, ông T4 đã phá b tài sản cũ, xây dựng nhà xưng
mới nhưng bà vẫn đng ý thanh toán giá tr chuồng heo, nhà xưởng theo bản
án trước đây đã xét xử cho ông K dù nhng tài sn này không còn.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vũ Văn L1, bà Nguyn Th H
trình bày ti biên bn ly li khai ngày 10/4/2018 (bút lc 537, 538):
Năm 2009, vợ chng ông bà ký hợp đồng thuê nhà xưởng và diện tích đt
ao trên mt phn thửa đất s 800, t bản đồ s 12, xã B, huyn T, tỉnh Đồng Nai
vi ông Phạm Vĩnh L. T năm 2013, vợ chng ông bà ký hợp đồng thuê vi ông
8
Phạm Vĩnh K. T cuối năm 2015, vợ chồng ông không còn thuê nhà xưởng
này na
Quá trình thuê xưởng, v chng ông m h thng truyn tải điện t trm
biến áp vào xưởng, mái che sau nhà xưởng 2, mái che nhà xưởng 3, mái che máy
và h c, 01 giếng khoan.
V chng ông không yêu cầu độc lp trong v án. Đối vi phn i
sn làm thêm, ông s yêu cu bng v án khác sau khi Tòa án quyết định người
có quyn qun lý, s dụng đất s 800, t bản đồ s 12, xã B, huyn T, tỉnh Đồng
Nai. V chồng ông bà xin đưc vng mt trong quá trình gii quyết v án.
Người quyn lợi, nghĩa v liên quan ông Phạm Vĩnh L Nguyn
Th T1, trình bày:
Ngun gc thửa đất tranh chp là ca ông Phạm Vĩnh L và v Nguyn Th
T1 s hu thửa đất theo giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s BG 632581 do y ban nhân dân huyn T cp
ngày 17/7/2012, thửa đất s 800 t bản đồ s 12, B, huyn T, tỉnh Đồng Nai,
din tích 27.266m
2
.
Trên thửa đất này v chồng ông đã đầu xây dựng sở vt cht gm:
ng rào xây gạch block phía trước, cổng ra vào, tường rào gạch block, đài nước
bồn Inox, nhà văn phòng, nhà v sinh, nhà xưởng 1, nhà xưởng 2, nxưởng 3,
nhà kho phía sau, nhà công nhân phía sau, trm biến áp, dãy chung heo 1, dãy
chung heo 2, dãy chung heo 3, dãy chung heo 4, dãy chung heo 5 02 ao
nuôi cá. Thời gian đu v chng ông làm kho cha phế liệu, xưởng sn xut g,
đóng pallet giao cho các công ty.
Ngày 02/9/2012, Công ty TNHH C1 hợp đồng thuê nhà xưởng trên tha
đất 800, t bản đ 12, B với giá thuê 15.000.000đ/tháng. Thời hn thuê 03
năm s li hợp đồng. Sau khi ký hợp đồng ng ty chế biến g Hợp Lâm đã
gia c lại nhà xưởng, xây một căn nhà cấp 4, làm thêm mt bn sắt đựng nước,
xây cht bo v, xây mt tolet và gn máy móc, thiết b.
Ông Vũ Văn L1 thuê nhà xưởng và diện tích đt ao trên mt phn tha
đất s 800, t bản đồ s 12, xã B. Giai đoạn t tháng 10/2010 đến tháng 10/2012.
Ông L1 hợp đồng vi T1 (là v ông L). Giai đoạn t tháng 10/2012 đến nay
ông L1 vi ông K. Như vậy c 03 năm hợp đồng mt ln, giá thuê
10.000.000đ/tháng. Sau khi thuê, ông L1 gn thêm máy móc, thiết b, xây thêm
b chứa đồ, lợp mái che nhà ởng, kéo đường dây điện t tr chính vào nhà
ng, khoan 01 cái giếng.
Đến ngày 30/8/2012, v chồng ông đã tng cho con Phạm Vĩnh K tha
đất 800, t bản đồ s 12, xã B. Trước khi cho, v chng ông cho ông L1 và Công
ty TNHH C1 thuê, sau khi cho, ông K tiếp tc ký hợp đồng vi ông L1 Công
ty C1 thuê đất.
9
Ông khẳng định gia Phạm Vĩnh K Th Kim T không giao dch
chuyển nhượng quyn s dụng đất mà là giao dch vay tin. Vic hai bên ký hp
đồng chuyển nhượng đt ngày 06/5/2013 gi to che giu hợp đồng vay tài sn.
Chính ông cùng đi vi K, T, ông L3 (chng T), ông H (người môi
gii) khi công chng các hợp đồng này. Mt khác, Th Kim T đã cấu kết
vi mt s người môi gii c th như ông H để t chức đường dây cho vay nng
lãi bng th đon hợp đng chuyển nhưng quyn s dụng đt gi to che giu
hợp đồng vay tài sn vi rt nhiu con n tại các Văn phòng công chứng T, H, L,
Công chng s 1 các tnh thành khác nhm chiếm đoạt tài sn thu li bt
chính.
Đề ngh Tòa án xem xét và chp nhn nhng yêu cầu trong đơn khởi kin
ca Phạm Vĩnh K.
Người có quyn li, nghĩa v liên quan là bà Lê Th Thu H1 do bà Nguyn
Thy Thanh Thanh T3 đại din theo y quyn trình bày:
Th Thu H1 hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất vi
T ký vào tháng 03/2016.
Ti thi điểmkết hợp đồng và thc hin giao dch 02 thửa đất 177, 178,
t bản đồ s 14 thuc quyn s dng hp pháp ca Th Kim T, quyn s
dụng đt ca T đưc ng nhn bi bn án s 278/2015/DS-PT ngày
25/12/2015 bn án s 215/2015/DS-PT ngày 08/9/2015 ca Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Nai 02 bản án đã hiu lc pháp luật và được quan Nhà nước
thm quyn S Tài nguyên môi trường tỉnh Đ cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s CB 924393
(din tích 3.862m
2
đối vi tha 177, t bản đồ 14) và Giy chng nhn quyn s
dụng đất quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s CD 209141 (din
tích 27.430m
2
đối vi tha 178 t bn đồ 14);
Vic nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 177, 178,
t bản đồ s 14, xã B, huyn T ca H1 t bà T đưc thc hiện đầy đ các th
tục, đúng quy định pháp lut, ti thời đim bà H1 mua đất không b cơ quan nhà
ớc nào ngăn chặn cũng không bị thi nh án cho cá nhân, t chc nào; Hp
đồng chuyển nhượng đã được công chng, H1 đã thanh toán đầy đủ tin cho
T, đã nhận đất đã đăng ký chủ s dng, H1 cũng đã được công nhn
quyn s dụng đất; theo quy định pháp lut thì bà H1 đã là chủ s dng hp pháp
ca quyn s dụng đất và được pháp lut bo h.
Ngày 20/9/2017, Tòa án nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
Quyết định giám đốc thm s 194 quyết định hy bản án thẩm hy bn án phúc
thm s 278 và bản án thẩm s 30 giao h sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyn
Trng Bom xét x lại đối vi tranh chp tha đất s 800 (tha mi là 178);
Theo đó, áp dụng khoản 2 điều 138 BLDS 2005 “Trong trường hp tài sn
giao dch bất động sn hoặc đng sn phải đăng quyền s hữu đã được
chuyn giao bng mt giao dịch khác cho người th ba ngay tình thì giao dch vi
ngưi th ba b vô hiu, tr trường hp người th ba ngay tình nhận được tài sn
10
này thông qua bán đu giá hoc giao dch với người theo bn án, quyết định
của quan nhà nước thm quyn ch s hu tài sản nhưng sau đó người
này không phi ch s hu tài sn do bn án, quyết đnh b hy, sửa” thì khi
chuyển nhượng tháng 3/2016 T ch s dng hp pháp theo bản án đã hiệu
lc pháp luật và được Nhà nước công nhn quyn s dụng đất bng vic cp giy
chng nhn quyn s dụng đất; vic giao dch thc hiện đúng trình tự th tc lut
định, H1 cũng đã được Nhà nước công nhn quyn s dụng đất, đến tháng
9/2017 bn án 278/2015/DS-PT ca Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai mi b hy
cho nên bà H1 là người th ba ngay tình được bo v quyn li.
Như vậy, trong giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đt gia T và
H1 đối vi thửa đất 177 178 t bản đồ s 14 (trước đây là thửa 800 803 t
bản đồ s 12) H1 người th 3 ngay tình theo quy định tại Điều 138 BLDS
2005 thì giao dch gia bà T và H1 không b vô hiu cho nên vic bà H1 đưc
cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho diện tích đất trên hoàn toàn phù
hp với quy định pháp lut
Đồng thời, nguyên đơn chỉ tranh chp quyn s dụng đất đối vi tha 800,
t bản đồ s 12 trong khi li yêu cu hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất được ký kết gia bà T vi bà H1 mà hợp đồng này lại được ký kết đối vi 02
thửa đất 800 và 803 t bản đồ 12 (tha mi là 178 177 t bản đồ 14), và yêu
cu hy 04 giy chng nhn quyn s dụng đất (trong đây có diện tích đất thuc
tha 803 cũ thửa 803 đã được công nhn quyn s dng cho T) đã vượt
quá quyn khi kin ca ông K ảnh hưởng nghiêm trng quyn li ca bà H1.
Do đó yêu cầu của nguyên đơn đề ngh tòa án tuyên hy Hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất công chng s 387 ngày 03/3/2016 gia Th
Kim T Th Thu H1 đối vi thửa đất s 177 178 t bản đồ 14 yêu
cu hy 04 giy chng nhn quyn s dụng đất được cp cho H1 đối vi các
thửa đất 196, 197, 198 và 199 t bản đồ 14 là hoàn toàn không có căn cứ, đề ngh
Hội đồng xét x bác yêu cu khi kin này của nguyên đơn Phạm Vĩnh K.
Hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà H1ông Lâm Văn
T4 kết vào tháng 4/2017 tuy rằng không được công chng, chng thc vi
phm v mt hình thc ca giao dịch nhưng các bên đã hoàn thành nghĩa v giao
tiền giao đất theo quy đnh ti khoản 2 điều 129 B lut dân s 2015 thì các
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được kết vào ngày 24/4/2017 gia
H1 ông T4 đối vi các thửa đất 196, 197, 198 199 t bản đồ s 14 vn
có th công nhn hiu lc ca giao dch.
Đồng thi do giao dch gia T H1 không b hiu, H1 người
th ba ngay tình cho nên giao dch gia H1 ông T4 vẫn được công nhn
hiu lực theo quy định ti khoản 2 Điều 133 B lut Dân s 2015;
Theo quy định ti khoản 3 điều 133 B lut Dân s 2015 thì ch s hu
không có quyền đòi lại tài sn t người th ba ngay tình nếu giao dch của người
này không b vô hiệu theo quy định do đó thì trưng hp nguyên đơn ông Phm
Vĩnh K được Tòa án chp nhn yêu cu khi kin hy hp đồng chuyn
11
nhưng quyn s dụng đt s 885 ngày 06/5/2013 gia ông K và bà T thì ông K
cũng không thể đòi li quyn s dụng đất tH1 và ông T4.
Ngoài ra, đề ngh Hội đồng xét x tuyên hy b Quyết định s 65/2018/QĐ-
BPKCTT ngày 10/4/2018 áp dng bin pháp khn cp tm thời Cấm xut cnh
đối với người nghĩa vụ” đối vi H1 vic áp dụng không đúng quy định
pháp lut.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Nguyn Trng H2 trình bày:
Ông chng ca Th Thu H1. H1 có nhn chuyển nhượng quyn
s dng thửa đất s 177 và 178, t bản đ s 14, xã B, huyn T t bà Lê Th Kim
T. Ngày 03/3/2016, ông cam kết các quyn s dụng đt nhn chuyển nhượng
trên tài sn riêng ca H1, H1 đưc toàn quyn s hu, s dụng, định đoạt
tài sn này. Giy cam kết được Văn phòng C4 chng nhn ngày 03/3/2016, s
công chng 385, quyn s 01.
Vì đây là tài sản riêng ca bà H1 nên mi quyn hn, giao dch, li tức đều
do H1 thc hin, ông không ý kiến . Đối vi tranh chp gia ông Phm
Vĩnh K Th Kim T, ông không ý kiến gì, đề ngh Tòa án gii quyết
theo quy đnh pháp luật. Ông đề ngh Tòa án không đưa ông tham gia t tng và
xin vng mt trong quá trình gii quyết v án.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Lâm Văn T4 trình bày:
Năm 2017, ông nhận chuyển nhượng tLê Th Thu H1 thửa đất s 800,
t bản đồ s 12, xã B, huyn T (đã được tách thành 4 thửa đất 196, 197, 198, 199
t bản đồ s 14). Hiện nay, ông là người đang trực tiếp qun lý, s dụng đất. Ông
đã xây dựng thêm nhiều công trình trên đất như: 03 nhà xưởng cũ đã sửa cha li
hin nay 08 nhà xưởng, 03 nhà cho công nhân và nhiu loi cây trng trên
đất (cây ăn trái, chuối, tràm, cây cnh).
Năm 2018, ông cho Công ty TNHH X do bà Hoàng Th Ngc L2 là người
đại din theo pháp luật thuê đất nhà xưởng, đến năm 2019 thì chấm dt hp
đồng. T đó đến nay trên đt ch Công ty TNHH C do ông người đại din
theo pháp lut s dng làm nhà kho.
Do ông nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn trên đất t
Th Thu H1, ông đã thanh toán đ tiền, đã nhận đất, đã quản lý s dng đất nên
đề ngh Tòa án xem xét gii quyết đảm bo quyn li cho ông.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan S Tài nguyên và Môi trường tnh
Đ trình bày:
- V ni dung thc hin hợp đồng chuyển nhượng do Văn Phòng C2, tnh
Đồng Nai thc hin ngày 03/3/2016.
Ngày 06/5/2013, ông Phạm Vĩnh K lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đt cho bà Th Kim T, ti thửa đất s 800, t bản đồ s 12 (theo d liu
bản đồ cũ), bản đồ địa chính B, huyn T, din tích 27.266,0m
2
, được Văn phòng
C, tỉnh Đồng Nai thc hin, s công chng 885, Quyn s 4/TP/CC-SCC/HĐGD.
12
Tuy nhiên, hợp đng chuyển nhượng phát sinh tranh chp. Ngày 25/12/2015, Tòa
án nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Bn án s: 278/2015/DS-PT, V/v tranh chp
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, ni dung tiếp tc thc hin hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất, ti thửa đất s 800, t bản đồ s 12 bản đồ đa
chính xã B, huyn T. Đến ngày 04/02/2016, S Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ
ký cp Giy chng nhn quyn s dụng đt s CD 209141 cho bà Lê Th Kim T,
ti thửa đất s 178, t s 14 (d liu bản đồ mi) bản đồ địa chính xã B, huyn T,
din tích 27.430,0m
2
.
Ngày 05/10/2012, ông Phạm Vĩnh L cùng v là bà Nguyn Th T1 lp hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất cho Th Kim T, ti thửa đất s 803,
t bản đồ s 12 (theo d liu bản đồ cũ) bản đồ địa chính B, huyn T, din tích
3.862,0m
2
, được Văn phòng C5, tỉnh Đồng Nai thc hin, s công chng 4049,
Quyn s 10/TP/CC-SCC/HĐGD. Tuy nhiên, hợp đồng chuyển nhượng phát sinh
tranh chp. Ngày 08/9/2015, Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Bn án s:
215/2015/DS-PT, V/v tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất,
ni dung tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, ti tha
đất s 803, t bản đồ s 12 bản đồ địa chính B, huyn T. Đến ngày 04/11/2015,
S Tài nguyên và Môi trưng tỉnh Đ ký cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
s CB 924393 cho bà Lê Th Kim T, ti thửa đất s 177, t s 14 (d liu bản đồ
mi) bản đồ địa chính xã B, huyn T, din tích 3.862,0m
2
.
Ngày 03/3/2016, gia bà Lê Th Kim T và bà Lê Th Thu H1 lp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất, ti thửa đt s 177, 178, t s 14 bản đồ đa
chính B, huyn T được V Công chng SuiCát, tỉnh Đồng Nai thc hin, s
Công chng: 387/Quyn s 1/TP/CC- SCC/HĐGD, ngày 03/3/2016. Căn c Điu
79 Ngh định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph. Ngày
15/3/2016, Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Đ- Chi nhánh T6 chnh trên
Giy chng nhn quyn s dụng đất s CD 209141, cp ngày 04/02/2016 và Giy
chng nhn quyn s dụng đất s CB 924393, cp ngày 04/11/2015 cho bà Lê Th
Thu H1.
- V ni dung cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s CH 220610, CH
220611; CH 220612; CH 220613 do S T cp ngày 27/12/2016.
Ngày 25/10/2016, S Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cp Giy chng
nhn quyn s dụng đất s CE 746215 cho bà Lê Th Thu H1 li thừa đất s 191,
t s 14 bản đồ địa chính xã B, huyn T. Ngun gc do hp t thửa đất s 177
thửa đất s 178 t bản đồ s 14, bản đồ địa chính xã B.
Ngày 26/10/2016, Th Thu H1 đề ngh tách thửa đất s đất s 191, t
s 14 bản đồ địa chính xã B, huyn T thành 4 thửa, được Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh T6 phê duyt ngày 26/10/2016. Ngày 26/12/2016,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đ Phiếu trình đ ngh S Tài nguyên và i
trường tỉnh Đ cp Giy chng nhn quyn s dụng đất ti các tha s 196, 197,
198, 199, t bn đồ s 14, bản đồ địa chính xã B cho bà Lê Th Thu H1.
13
Căn cứ Điu 75, Ngh định s 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 ca Chính
Phủ. Điều 5, Quyết định s 25/2016/-UBND, ngày 20/4/2016 ca UBND tnh
Đ. Ngày 27/12/2016, S Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cp Giy chng
nhn quyn s dụng đt cho Th Thu H1 gm: Giy chng nhn quyn s
dụng đất s CH 220610 ti tha 196, t 14 bản đồ địa chính B, din tích
3877,8m
2
; Giy chng nhn quyn s dng dt s CH 220611 ti tha 197, t 14
bản đồ địa chính B, din tích 4759,9m
2
; Giy chng nhn quyn s dụng đất
s CH 220612 ti tha 198, t 14 bản đ địa chính B, din tích 9384,3m
2
; Giy
chng nhn quyn s dụng đt s CH 220613 ti tha 199, t 14 bản đ địa chính
xã B, din tích 13.270,0m
2
.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH X do Hoàng Th
Ngc L2 là người đại din theo pháp lut trình bày:
Trước kia năm 2018, bà thuê đa ch: B xóm A, t H, p T, xã H 3, huyn
T, tỉnh Đng Nai đến năm 2019 thì hết hợp đồng thuê đất ca ông Lâm Văn
T4 địa ch: p S, B, huyn T, tỉnh Đồng Nai để thuê. Do bà ch người thuê
trên đất không quyền, nghĩa vụ trong vic tranh chp thửa đất. Bà yêu cu Tòa
án không đưa bà và Công ty TNHH X tham gia vào t tng với tư cách người
có nghĩa vụ liên quan trong v án.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH P do ông Nguyn
Văn T5 là người đại din theo pháp lut trình bày ti bn t khai ngày 16/8/2019:
Công ty TNHH P (Công ty P) thli ca Công ty TNHH H4 (Công ty H4)
để sn xuất dăm gỗ xut khẩu. Quá trình thuê không cơi ni, sa cha, không làm
ảnh hưởng hin trạng nhà xưởng và diện tích đất thuê. Công ty P thc hiện đầy
đủ nghĩa v đóng tiền thuê, ch tm ngừng đóng vài tháng cuối do tranh chp
gia ch đất mi và ch đất cũ.
Ông đề ngh không đưa Công ty P tham gia t tng trong v án. Công ty
cũng không có yêu cầu gì trong v án.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH H4 do ông Hoàng
Văn S người đại din theo pháp lut tnh bày ti Biên bn ly li khai ngày
05/7/2018:
Khi mi thành lp Công ty TNHH C1 (Công ty C1) do anh Nguyễn Văn
T5 ngưi đại din theo pháp luật. Ngày 06/11/2015, được đăng ký thay đổi thành
Công ty TNHH H4 (Công ty H4) do ông Hoàng Văn S người đi din theo pháp
lut. Ngày 20/6/2017, Công ty TNHH H4 đã hợp đồng cho thuê nhà ng vi
Công ty TNHH P (Công ty P) do anh T5 làm người đại din theo pháp lut. Công
ty C1 bắt đu hợp đồng thuê nhà xưởng kho bãi vi Nguyn Th T1 (v ông
Phm Vĩnh L) ngày 01/8/2012 nhưng đến tháng 9/2012 mi tính tin thuê, thi
hạn thuê 03 năm, giá thuê là 15.000.000đ/tháng, tr trước 02 năm tiền thuê. Đến
cuối năm 2013 thì v chng ông L tng cho thửa đất này cho ông Phạm Vĩnh K.
Gia ông K Công ty có li hợp đồng thuê và công chng ti Phòng C6 TP
., thi hạn 02 năm, đến tháng 9/2015 là hết hn hợp đồng. Thời điểm này anh T5
là người đại din theo pháp lut của Công ty nên đứng ra làm th tc.
14
Đến ngày 29/4/2016 thì Công ty C1 đã đổi thành Công ty H4 (06/11/2015)
do ông người đại din theo pháp luật đứng ra ký hợp đồng thuê nhà ng, kho
bãi vi Th Thu H1 đối vi tha 177, 178, t bản đồ 14, B (thửa
803, 800, t bản đ 12, B), giá thuê 40.000.000đ/tháng (gồm 20.000.000đ
thuê quyn s dụng đất và 20.000.000đ thuê tài sản trên đất), thi hn thuê là 02
năm. Cho đến nay đã hết hn hợp đồng thuê nhưng hai bên chưa ký li hợp đồng
chưa rõ ràng v ch s dụng đất tài sn trên đất. Hin ti trên thửa đất này
ch có Công ty H4 (đã cho Công ty TNHH P thuê li) qun lý, s dng.
Khi Công ty hợp đồng vi T1 (v ông L) thì trên đất ch trạm điện
160 KVA, T4 rào phía trước, tường rào xây gch block, Bồn nước, dãy nhà văn
phòng (đã tốc mái), nhà xưởng 1-2-3, nhà công nhân phía sau và 05 dãy chung
heo. Ngoài ra trên đất không còn tài sn nào khác.
Ngày 29/4/2016, khi Công ty H4 hợp đồng thuê vi Th Thu H1
thì trên đất có trạm điện 320 KVA, T4 rào phía trước, tường rào xây gch block,
bồn nước, dãy nhà văn phòng, nhà xưởng 1-2-3, nhà công nhân phía sau và 05
dãy chuồng heo. Đến cuối năm 2017, ông T4 đưa người vào san lp ao và nhà
công nhân, 5 dãy chung heo, thời điểm này ông đang là ngưi qun lý, s dng
thửa đất này hi thì ông T4 nói đã mua đt này ông san lp quyn ca
ông. Ông T4 đưa ông xem giấy y quyn ca Th Thu H1 cho ông T4
đưc toàn quyn s dng thửa đất, giấy này được công chng nên ông không có
ý kiến gì v vic san lp ca ông T4.
T ngày 06/11/2015 đến trước ngày 20/6/2017 (ngày hợp đồng cho thuê
nhà xưởng vi Công ty P) thì Công ty H4 không sa cha, xây dng thêm tài sn
trên đất. Công ty H4 vn nhu cu tiếp tục thuê nhà xưởng, kho bãi trên tha
đất 800 này nên không có ý kiến gì, không có yêu cầu độc lp gii quyết trong v
án này. Trường hp phi tr lại đất để giao cho người khác, ông không có ý kiến
gì. Ông đồng ý vi ý kiến ca ông Nguyễn Văn T5 ti biên bn ly li khai ngày
07/6/2018.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH C1 do ông Nguyn
Văn T5 là người đại din theo pháp lut trình bày:
Công ty TNHH C1 bắt đầu hợp đồng thuê nhà ng kho bãi vi
Nguyn Th T1 (v ông Phạm Vĩnh L) ngày 01/8/2012 nhưng đến tháng 9/2012
mi tính tin thuê, thi hạn thuê 03 năm, giá thuê 15.000.000đ/tháng, tr
trước 02 năm tiền thuê, khi thuê làm hợp đồng nhưng không công chứng
ch lăn tay điểm ch. Tiền thuê đất, nhà xưởng Công ty trc tiếp giao cho ông L.
Đến cuối năm 2013, vợ chng ông L tng cho thửa đất này cho anh Phạm Vĩnh
K. Gia ông K và Công ty có ký li hợp đồng thuê và Công chng ti Phòng C6,
thi hạn 02 năm, đến tháng 9/2015 là hết hn hợp đồng. Sau đó tiếp tục ký đng
thuê vi ông K, thi hạn 01 năm (đã trả đủ hết tiền) nhưng đến ngày 29/4/2016
thì Công ty TNHH H4 (H đổi thành) hợp đồng thuê nxưởng, kho bãi vi bà
Th Thu H1, giá thuê 40.000.000đ (gồm 20.000.000đ quyền s dụng đt và
20.000.000đ tài sản trên đất), thi hạn thuê 02 năm. Cho đến nay đã hết hn
hợp đồng thuê nhưng hai bên chưa ký lại hợp đồng.
15
Khi nhn diện tích đất thuê thì trên đất 01 nhà xưởng xung cp 01
căn nhà nhỏ b tc mái b hoang, bồn nước, 01 máy bơm 01 trạm đin. Sau khi
thuê đt Công ty đã gia c lại nhà xưởng, s dng nhà cấp 4 làm văn phòng, lp
lại mái cho căn nhà bị tc mái, xây dng thêm 01 bn st din tích 3 x 4m ngoài
sân, xây 01 chòi bo v, xây thêm 01 nhà v sinh chiu ngang 2 mét, chiu dài 3
mét. Phần nhà xưởng mà Công ty thuê không có ai trên đó.
Đối vi trạm điện trên đất, khi Công ty bắt đầu thuê vào năm 2012 thì đã
trạm điện 160KVA đã xuống cấp nhưng vẫn còn hoạt động được. Đến tháng
02/2013, gia Công ty ông L tha thun v vic nâng cp trm điện lên
320KVA, khi hết hn hợp đồng thì trạm điện s thuc quyn s hu ca Công ty.
Vì vy, trạm điện này cho đến nay là tài sn ca Công ty.
Trong trường hp phi tr lại nhà, đất để giao cho người khác, Công ty cũng
nht trí tr lại, máy móc Công ty đem đi còn các phn khác không có yêu cu gì.
Công ty C1 không có ý kiến gì, không có yêu cu gii quyết trong v án này.
Công ty TNHH C1 do ông người đại din theo pháp luật được đăng
thay đổi ngày 06/11/2015 thành Công ty TNHH H4 do anh Hoàng Văn S người
đại din theo pháp lut. Ngày 20/6/2017, Công ty TNHH H4 hợp đồng cho
thuê nhà xưởng vi Công ty TNHH P do ông làm người đại din theo pháp lut.
Ti Bn án dân s thm s 15/2023/DS-ST ngày 21 tháng 4 năm 2023
ca Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 37, Điều 39, Điều 227, Điều
228 Điều 273 B lut t tng dân sự; Các Điều 127 Luật Đất đai năm 2003;
Điu 188 Luật Đất đai năm 2013; Các Điều 697, 698, 699, 700, 701, 702 B lut
Dân s 2005; Các Điều 129, 133, 500, 501, 502, 503 B lut Dân s 2015; Ngh
quyết s 02/2014/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thm phán Tòa án
nhân dân ti cao; Pháp lnh s 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009 ca y
ban Thường v quc hi v Án phí, L phí Tòa án; Ngh quyết 01/2012/NQ.HĐTP
ngày 13/6/2012; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Hi
đồng thm phán Tòa án nhân dân ti cao.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu ca ông Phạm Vĩnh K v yêu cu tuyên b
hy hợp đồng chuyển nhượng thửa đất s 800, t s 12 Bản đồ địa chính B,
huyn T, tỉnh Đồng Nai xác lp ngày 06/5/2013 gia anh Phạm Vĩnh K vi bà Lê
Th Kim T đưc Văn phòng C công chng, sng chng 885, quyn s
04/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/5/2013, xã B, huyện T, Đng Nai.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Phạm Vĩnh K v vic hy
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đã ký giữa bà Lê Th Kim T vi ch
Th Thu H1 chuyển nhượng quyn s dụng đất thửa đất 178, t bản đồ s 14
din tích 27.430m
2
theo giy chng nhn quyn s dụng đt s CD209141 ngày
04/02/2016 được cấp đổi t tha 800, t 12 cũ, được Văn phòng C2 công chng
ngày 03/03/2016.
16
3. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Phạm Vĩnh K v hy các
giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho bà Th Kim T s CD209141 do
S tài nguyên cp ngày 04/02/2016 s tha 178 t bản đ s 14, din tích
27.430m
2
(thửa đất theo giy chng nhn quyn s dụng đất cũ số BG632581 do
y ban nhân dân huyn T cp ngày 17/7/2012 (cấp thay đổi ngày 30/8/2012 tên
Phạm Vĩnh K;
Không chp nhn yêu cu khi kin ca anh Phạm Vĩnh K v hy Giy
chng nhn quyn s dụng đất s CH220611 cp ngày 27/12/2016 tha 197, t
bản đồ s 14, din tích 4759,9m
2
, Giy chng nhn quyn s dụng đất s
CH220610 cp ngày 27/12/2016 tha s 196, t bản đồ s 14, din tích 3877,8m
2
,
Giy chng nhn quyn s dụng đất s CH220612 cp ngày 27/12/2016 tha 198,
t bản đồ s 14, din tích 9384,3m
2
, Giy chng nhn quyn s dụng đt s
CH220613 cp ngày 27/12/2016 tha 199, t bản đồ s 14, din tích 13270m
2
do
bà Lê Th Thu H1 đứng tên.
4. Chp nhn yêu cu phn t ca bà Lê Th Kim T v vic công nhn hp
đồng chuyển nhượng thửa đất 800, t s 12 Bản đồ địa chính xã B, huyn T, tnh
Đồng Nai xác lp ngày 06/5/2013 gia ông Phạm Vĩnh K vi bà Lê Th Kim T.
Th Kim T phải nghĩa vụ thanh toán cho ông Phạm Vĩnh K s tin
3.813.796.08tin hợp đồng chuyển nhượng ghi nhn Th Kim T t
nguyn thanh toán cho ông Phạm Vĩnh K s tiền 1.247.404.000đ tài sản trên đất.
5. Đình ch yêu cu khi kin ca ông Phạm Vĩnh K v “Bồi thường thit
hi tài sản trên đất” trên thửa đất 800, t s 12 Bản đồ địa chính B, huyn T,
tỉnh Đồng Nai.
Ngoài ra, bn án thẩm còn quyết định v chi phí t tng, án phí, quyn
kháng cáo.
Ngày 28/4/2023, ông Phạm Vĩnh K đơn kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm, đề ngh Tòa án cp phúc thm sa bn án dân s sơ thẩm theo ng hy
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Phạm Vĩnh K bà Lê Th
Kim T, ông K đồng ý tr n gc và lãi cho bà T.
Ngày 04/5/2023, Th Kim T đơn kháng cáo một phn bản án
thẩm, để ngh Tòa án cp phúc thm sa bản án sơ thẩm theo hướng xác định bà
T đã trả đủ tin chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ông K, không buc bà tr
cho ông K s tiền 3.813.796.083 đồng và sa phn án phí, chi phí t tng bà phi
đóng.
Ti phiên tòa phúc thm:
Nguyên đơn trình bày: Nguyên đơn vn gi nguyên yêu cu khi kin
yêu cu kháng cáo, đ ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca nguyên
đơn, sa bản án sơ thẩm theo hướng hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất gia ông Phạm Vĩnh K bà Th Kim T, ông K đng ý tr n gc và lãi
cho bà T
17
Người đi din theo u quyn ca b đơn trình bày: Phía bị đơn vẫn gi
nguyên li trình bày ti các phiên toà trước và đơn kháng cáo. Đề ngh Hội đồng
xét x bác yêu cu kháng cáo của nguyên đơn, chấp nhn kháng cáo ca b đơn,
sa bản án sơ thẩm theo yêu cu kháng cáo.
Người đại din theo u quyn của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Th Thu H1 trình bày: Trong quá trình gii quyết v án, a án cấp thẩm
có ban hành quyết định cm xut cnh choH1. Bản án thẩm cũng không
quyết định liên quan đến gii quyết v án, đề ngh hy quyết định cm xut cnh
đối vi H1. Đối vi ni dung v án, người quyn lợi, nghĩa v liên quan vn
gi nguyên li trình bày tại các phiên toà trước.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh phát
biểu quan điểm v vic gii quyết v án:
V t tng: Hội đồng xét x các đương s đã tuân thủ đúng quy định ca
B lut T tng dân s.
V ni dung: Bản án sơ thẩm đã phân tích đầy đủ đúng theo quy định ca
pháp lut. Tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn, b đơn kháng cáo nhưng không
cung cấp được tài liu chng c mới làm thay đổi ni dung v án. vy, Vin
kiểm sát đề ngh không chp nhn kháng cáo ca ông K, bà T, gi nguyên bn án
sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c trong h sơ v án, kết qu tranh tng ti phiên
tòa ý kiến ca Vin Kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh,
Hội đồng xét x nhn thy:
[1] V t tng:
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan không kháng cáo còn lại đã được
triu tp hp l đến ln th hai nhưng vắng mt hoc xin xét x vng mặt, nên căn
c Điu 296 B lut T tng dân s, Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mt.
[2] V ni dung:
[2.1] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Phạm Vĩnh K cho rng Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 06/5/2013 gia ông K và bà Lê Th Kim
T là hợp đồng gi to nhm che giu giao dch vay tài sn, thy rng:
Phần đt din tích 27.266m
2
thuc tha 800 (nay tha 196, 199
mt phn tha 197, 198), t bản đồ s 14, ti B, huyn T, tỉnh Đồng Nai (viết
tt phần đất tranh chp) ngun gc ca cha m ông Phạm Vĩnh K tng cho
ông K. Ông K khai đăng ký và đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
Ngày 05/10/2012, ông K hợp đồng chuyển nhượng phần đất nêu trên cho
Th Kim T với giá 1.100.000.000 đồng, hợp đồng công chng ca Phòng
C3, tỉnh Đồng Nai. Theo đó, ông K đã nhận đủ tin giao giy chng nhn quyn
s dụng đất cho bà T gi. Ngày 06/5/2013, ông K li hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dng thửa đất nêu trên cho bà T với giá 1.200.000.000 đồng, hợp đồng
18
công chng ca Văn phòng C, tỉnh Đồng Nai. Ngày 08/5/2013 các bên tha
thun hy b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 05/10/2012.
Mc Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 06/5/2013 ti
Văn phòng C, tỉnh Đồng Nai, ký kết gia ông Phạm Vĩnh K và bà Lê Th Kim T
do s t nguyn giữa hai bên, nhưng căn c pháp luật để xác định rng giao
dch dân s này giao dch dân s gi tạo để che giu giao dch dân s vay tài
sn gia h với nhau, lý do như sau:
Vào ngày 05/10/2012, ông K đã ký hợp đồng để chuyển nhượng phần đất
tranh chp nêu trên cho T, vi giá chuyển nhượng 1.100.000.000 đng.
Nhưng đồng thi các bên lập Giấy cam kết hợp đồng chuyển nhượng” để tha
thun v vic trong thi hn 03 tháng (t ngày 05/10/2012 đến hết ngày
05/01/2013) nếu ông K nhu cu thì bà T s bán li phần đất nêu trên cho ông
K vi giá tha thun. Thc tế, các bên giao nhn tiền nhưng các bên không tiến
hành việc bàn giao đất, không sang tên quyn s dụng đất. Đến ngày 08/5/2013,
hai bên tha thun hy b Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày
05/10/2012. Điều đó cho thấy, các bên ký kết hợp đồng nêu trên không nhm mc
đích để chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Ngày 06/5/2013, ông K và T hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
phần đất tranh chp với giá 1.200.000.000 đồng, hợp đồng công chng ca
Văn phòng C, tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, quá trình gii quyết v án, T không
cung cp được chng c chng minh đã trả cho ông K s tin chuyển nhượng đất
1.200.000.000 đồng; cũng không chứng minh đưc tha thun cn tr s
tiền 1.100.000.000 đồng t hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất ngày
05/10/2012 và đưa thêm s tin chênh lệch 100.000.000 đồng cho ông K. Trong
khi đó, phần đất tranh chp vẫn do gia đình ông K qun lý và cho Công ty TNHH
C1, ông Vũ Văn L1 thuê t năm 2012. Trước và sau khi các bên ký kết hợp đng
chuyển nhượng quyn s dụng đất, ông K vẫn là người cho thuê đất và nhn tin
thuê đất. Điều đó cho thấy, các bên hợp đồng chuyển nhượng nhưng thực
tế không giao nhn tin chuyển nhượng và không bàn giao đất cho nhau.
Ti thời điểm chuyển nhượng, trên phần đất tranh chp các tài sn trạm điện
160 KVA, tường rào, bồn nước, dãy nhà văn phòng, nhà xưởng, nhà công nhân,
05 dãy chung heo, nhưng trong hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt
không có tha thun v tài sản trên đất; các bên cũng không có văn bản riêng nào
tha thun v vic mua bán, xtài sản trên đất. Theo Chứng thư thẩm định giá
tài sn ngày 15/9/2014 ca Công ty C phn T7 và tư vấn đầu tư xây dựng thì tài
sản trên đất giá 1.269.567.400 đồng; theo kết qu đnh giá ca Hội đồng định
giá ngày 22/01/2015, giá tr tài sản trên đất được xác định là 1.294.691.000 đồng,
giá tr quyn s dụng đất là 5.453.200.000 đồng; năm 2020, giá trị quyn s dng
tranh chấp được định giá 13.496.670.000 đồng; năm 2022 giá trị quyn s dng
đất tranh chấp được định giá là 45.000.000.000 đồng. So sánh với giá các bên đã
tha thun chuyển nhượng thì riêng tài sản trên đất đã có giá cao hơn so vi giá
chuyển nhượng. Do đó, căn cứ xác định gchuyển nhượng quyn s dụng đất
ghi trong hợp đồng (1.200.000.000đ) không phi giá tr thc ca vic chuyn
19
nhưng quyn s dụng đt, mà s tiền này đối tượng ca mt loi giao dch
khác là hợp đồng vay tài sn.
T những phân tích trên, đ cơ sở khẳng định hợp đng chuyển nhượng
quyn s dụng đất ngày 05/10/2012 và hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất ngày 06/5/2013 là gi to nhm che giu hợp đồng vay tin gia ông K và bà
T. Tòa án cấp sơ thẩm cho rng vic chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông
K bà T thật để t đó không chp nhn yêu cu khi kin ca ông K v
việc xác định hợp đồng chuyn nhưng quyn s dụng đt vô hiu do gi to, là
chưa xem xét, đánh giá đúng, đầy đ tài liu có trong h vụ án. Do đó, kháng
cáo ca ông K v vấn đề này là có cơ sở để chp nhn.
[2.2] Xét kháng cáo ca Th Kim T v việc không đồng ý tr cho ông
K s tiền 3.813.796.083 đồng tương đương 8,3% giá trị quyn s dụng đt, thy
rng:
T cho rằng đã trả đủ cho ông K 1.200.000.000 đng theo hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 06/5/2013 nhưng T không cung cp
đưc chng c để chng minh. Phía ông K ch tha nhn có nhn 1.100.000.000
đồng là tin vay tài sản, trong đó có cả tin gc, tiền lãi, được ghi nhn trong hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 05/10/2012. Ông K cho rng s tin
chênh lệch 100.000.000 đồng gia hai hợp đồng chuyển nhượng là hai tháng tin
lãi ca s tin vay, các bên không giao nhn s tiền này. Như đã phân tích tại mc
[2.1] nêu trên, hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông K1 và bà T
là hp đồng gi to. vy, Tòa án cấp sơ thẩm nhận định cho rng bà T chưa trả
cho ông K s tin 100.000.000 đồng tương đương với 8,3% giá tr đất để buc bà
T tr cho ông K giá tr 8,3% quyn s dụng đất ti thời điểm xét x sơ thm vi
s tin 3.813.796.083 đồng, không đúng. Do đó, kháng cáo ca T v phn
này là có cơ sở để chp nhn.
[2.3] Tại Điều 129 B lut Dân s năm 2005 quy định: Khi các bên xác
lp giao dch dân s mt cách gi to nhm che giu mt giao dch khác thì giao
dch gi to hiu, còn giao dch b che giu vn hiu lc, tr trường hp
giao dịch đó cũng hiệu theo quy định ca B luật này…”; tại Điều 137 B lut
Dân s năm 2005 quy định: “1. Giao dịch dân s vô hiu không làm phát sinh,
thay đổi, chm dt quyền, nghĩa vụ dân s ca các bên k t thời điểm xác lp. 2.
Khi giao dch dân s vô hiu thì các bên khôi phc li tình trạng ban đầu, hoàn tr
cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn tr đưc bng hin vt thì phi hoàn
tr bng tiền…Bên có lỗi gây thit hi phi bồi thường”. Như vy, khi hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dng đất ngày 06/5/2013 gia ông K và bà T b hiu
thì các bên phi hoàn tr cho nhau những gì đã nhận.
Tuy nhiên, sau khi Bn án dân s phúc thm s 278/2015/DS-PT ngày
25/12/2015 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai có hiu lc pháp lut (bn án này
đã bị cấp giám đốc thm hủy để xét x sơ thẩm li), bà T đã nhận đất, thanh toán
giá tr tài sản trên đt, chuyển nhượng mt phn diện tích đất tranh chp cho
Th Thu H1 (bà H1 đã được đứng tên trên giy chng nhn quyn s dụng đất,
sau đó chuyển nhượng quyn s dụng đt cho ông Lâm Văn T4). Do đó, khi xác
20
định hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông K T hiu,
Tòa án cn phi gii quyết hu qu ca hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất hiu, gii quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo quy
định ti khoản 3 Điều 266 B lut T tng dân s. C th, Tòa án cn phi xác
minh, làm phần đất tranh chp hiện ai đang qun lý, s dng; vic chuyn
nhưng quyn s dụng đt gia T vi H1, gia H1 vi ông T4 hp
pháp, ngay tình hay không; phần đất nào phi tr li cho ông K bng hin vt,
phần đất nào không tr đưc bng hin vt thì phi hoàn tr nhng chi phí hp lý
và bồi thường thit hại theo quy định tại Điều 133 B lut Dân sự. Đồng thi Tòa
án cn phi xác minh, làm giao dch b che giu giao dch vay tài sn gia
các bên như thế nào, s tin n bao nhiêu, trong đó bao nhiêu n gc, bao
nhiêu là n lãi để gii quyết trong cùng mt v án, mới đảm bo quyn và li ích
hp pháp của các bên đương sự. c vấn đề trên, Tòa án cp sơ thẩm chưa thực
hiện đầy đủ mà ti phiên tòa phúc thm không th thc hin b sung được nên cn
thiết phi hy toàn b bn án dân s thẩm, giao h vụ án v cho Tòa án nhân
dân tỉnh Đồng Nai xét x sơ thẩm li v án.
Vì vy, kháng cáo ca ông Phạm Vĩnh K và kháng cáo ca bà Lê Th Kim
T v vic yêu cu Tòa án cp phúc thm sa bản án sơ thẩm là không được chp
nhn.
[3] V án phí dân s phúc thm: Do bn án dân s sơ thẩm b hy nên ông
Phạm Vĩnh K và bà Lê Th Kim T không phi chu án phí dân s phúc thm.
Vì các l trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308; Điều 310, Điu 313, khoản 3 Điều 148 B lut
T tng dân s năm 2015;
1. Chp nhn mt phn kháng cáo của nguyên đơn ông Phạm Vĩnh K, chp
nhn mt phn kháng cáo ca b đơn Lê Th Kim T.
Hy toàn b Bn án dân s thẩm s 15/2023/DS-ST ngày 21/4/2023 ca
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai; chuyn h vụ án cho Tòa án nhân dân tnh
Đồng Nai gii quyết li v án theo th tục sơ thẩm.
2. V án phí dân s phúc thm:
Ông Phạm Vĩnh K Th Kim T không phi chu án pdân s phúc thm.
Ông Phạm Vĩnh K đưc nhn li s tin tm ng án phí dân s phúc thm 300.000
đồng đã nộp theo Biên lai s 0000822 ngày 24/5/2023 ca Cc Thi hành án dân
s tỉnh Đồng Nai.
Th Kim T đưc nhn li s tin tm ng án phí dân s phúc thm
300.000 đồng đã nộp theo Biên lai s 0000806 ngày 16/5/2023 ca Cc Thi hành
án dân s tỉnh Đồng Nai.
3. V án phí dân s thẩm và các chi phí t tng khác s được xác định
li khi Tòa án gii quyết sơ thẩm li v án.
21
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSNDCC ti TP.H Chí Minh;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- Cc THADS tỉnh Đồng Nai;
- Nguyên đơn;
- B đơn;
- NCQLNVLQ;
- Lưu VT (5), HS (2) (BA- Tâm).
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(1)
(12)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Hunh Thanh Duyên
Tải về
Bản án số 770/2024/DS-PT Bản án số 770/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 770/2024/DS-PT Bản án số 770/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất