Bản án số 76/2025/DS-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 76/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 76/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 76/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 76/2025/DS-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòa Vang (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 76/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trương Thị P tranh chấp quyền sử dụng đất với Trần Thị Tr và Nguyễn Thị Huyền T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÒA VANG
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 76/2025/DS-ST
Ngày: 11-3-2025
V/v: Tranh chấp chấm dứt hành vi cản
trở quyền sử dụng đất và kiện đòi tài
sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Phú Đạt.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Tán Nghị.
Ông Cao Văn Truyện.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Ly – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Bà Đoàn Thị Xuân Lành - Kiểm sát viên.
Trong ngày 11 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 63/2024/TLST- DS
ngày 09/4/2024 về việc “Tranh chấp chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất và kiện
đòi tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2025/QĐXX-ST ngày 07 tháng 02
năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 75/2025/QĐST-DS ngày 20 tháng 02 năm
2025 của Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trƣơng Thị Ph, sinh năm: 1975. Địa chi: Thôn Thái Cẩm, xã
Điện Tiến, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Có mặt
- Bị đơn:
+ Bà Trần Thị Tr, sinh năm: 1962. Địa chỉ: Thôn Cồn Mong, xã Hòa Phước, huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Có mặt
+ Bà Nguyễn Thị Huyền T, sinh năm: 1996. Nơi cư trú: Thôn Cồn Mong, xã Hòa
Phước, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn
Thị Huyền T1, sinh năm: 1984. Địa chỉ: Thôn Cồn Mong, xã Hòa Phước, huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng. Bà Trâm có mặt
+ Bà Trần Thị Ngọc H, sinh năm: 1994. Địa chỉ: Thôn Giáng Nam 2, xã Hòa
Phước, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trần
Thị Ngọc A, sinh năm: 1967; địa chỉ: Thôn Giáng Nam 2, xã Hòa Phước, huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Nguyễn Thị Huyền T1, sinh năm: 1992; địa chỉ: Thôn Cồn Mong, xã Hòa

2
Phước, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt
+ Bà Trần Thị Ngọc A, sinh năm: 1967; địa chỉ: Thôn Giáng Nam 2, xã Hòa Phước,
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn bà Trương
Thị Ph trình bày: Ngày 27/08/2014, bà Trần Thị Ngọc H có thoả thuận việc mua bán nhà
và đất với bà Trần Thị Tr và bà Nguyễn Thị Huyền T thửa đất số 522, tờ bản đồ số 3, diện
tích 57m², loại đất ở nông thôn, tại địa chỉ thôn Cồn Mong, xã Hoà Phước, huyện Hoà
Vang, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BK 432792 do Ủy
ban nhân dân huyện Hoà Vang cấp ngày 18 tháng 7 năm 2012. Việc chuyển nhượng được
Văn phòng công chứng Phước Nhân chứng nhận ngày 27 tháng 8 năm 2014. Khi chuyển
nhượng, bà H có thỏa thuận cho gia đình bà Tr mượn nhà và đất trên để ở với cam kết khi
nào cần lấy lại nhà thì phải bàn giao liền cho bà H.
Đến ngày 18/01/2024, bà Trần Thị Ngọc H và tôi có thoả thuận việc mua bán nhà và
đất nêu trên theo Hợp đồng chuyển nhượng tại Văn phòng công chứng Trần Thị Thanh
Bòng chứng nhận ngày 18 tháng 01 năm 2024.
Sau khi nhận chuyển nhượng, tôi yêu cầu bà Trần Thị Ngọc H bàn giao nhà và đất
cho tôi theo đúng quy định pháp luật để tôi quản lý sử dụng. Khi bà H yêu cầu bà Tr dọn
đồ đạc ra khỏi để trả nhà và giao mặt bằng nhà và đất cho tôi thì gia đình bà Tr cố tình
không chịu bàn giao, tranh chấp, ngăn cản không chấp hành. Nên bà H không thể bàn
giao nhà và đất cho tôi theo đúng thỏa thuận được.
Do đó, tôi kính đề nghị Tòa án giải quyết: Buộc bà Trần Thị Tr, bà Nguyễn Thị
Huyền Trình, bà Trần Thị Ngọc H chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất và hoàn
trả lại cho tôi nhà và đất tại thửa đất số 522, tờ bản đồ số 3, diện tích 57m
2
, loại đất ở
nông thôn, tại địa chỉ thôn Cồn Mong, xã Hoà Phước, huyện Hoà Vang, thành phố Đà
Nẵng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 315440 do Ủy ban nhân dân huyện
Hoà Vang cấp ngày 06 tháng 01 năm 2015. Tôi thống nhất với kết quả trưng cầu thẩm
định giá của Tòa án và không có ý kiến gì thêm.
* Quá trình tham gia tố tụng bị đơn bà Nguyễn Thị Huyền T trình bày: Chị gái tôi
là bà Nguyễn Thị Huyền T1 có mượn tiền của bà Trần Thị Ngọc A, hoàn toàn không mua
bán nhà cho bà Trần Thị Ngọc A. Gia đình tôi xin Tòa án tạo điều kiện trả tiền để lấy lại
nhà. Tôi thống nhất với kết quả trưng cầu thẩm định giá của Tòa án và không có ý kiến gì
thêm.
* Quá trình tham gia tố tụng bị đơn bà Trần Thị Tr trình bày: Con tôi là bà
Nguyễn Thị Huyền T1 có mượn tiền của bà Trần Thị Ngọc A. Tôi bị bà A lừa sang sổ,
hoàn toàn không có mua bán chuyển nhượng nhà cho bà A. Tôi thống nhất với kết quả
trưng cầu thẩm định giá của Tòa án và không có ý kiến gì thêm.
* Quá trình tham gia tố tụng người đại diện theo ủy quyền của bị đơn bà Trần Thị
Ngọc H là bà Trần Thị Ngọc A trình bày: Tôi đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà
Trương Thị Ph. Tôi thống nhất với kết quả trưng cầu thẩm định giá của Tòa án và không
có ý kiến gì thêm.

3
* Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan là bà Nguyễn Thị Huyền T1 nhưng bà T1 không đến làm việc với Tòa án
nên không có lời khai của bà T1 trong hồ sơ vụ án.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là là bà Trần Thị Ngọc A: Thống nhất với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo đúng những quy định
của pháp luật. Riêng người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Huyền T1
chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 73 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
*Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang đề nghị
HĐXX căn cứ vào Điều 116, 1117, 237, 238 Bộ luật Dân sự để chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ph. Buộc bà Trần Thị Tr và bà Nguyễn Thị
Huyền T chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản và hoàn trả lại cho bà Trương Thị Ph thửa đất số 522, tờ bản đồ số 3, diện
tích 57m
2
và tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX
315440 do Ủy ban nhân dân huyện Hoà Vang cấp ngày 06 tháng 01 năm 2015 (Đã được
đăng ký biến động sang tên bà Ph theo hồ sơ số 710088.CN.003 ngày 05/02/2024). Mở
quyền lưu trú cho bà Trần Thị Tr và bà Nguyễn Thị Huyền T trong thời hạn 05 tháng kể
từ ngày tuyên án sơ thẩm. Về án phí dân sự sơ thẩm buộc bị đơn bà Trần Thị Tr và bà
Nguyễn Thị Huyền T phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả
tranh luận tại phiên toà; sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm đối với
vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện đề nghị Tòa án buộc bị đơn chấm dứt
hành vi cản trở quyền sử dụng đất và hoàn trả nhà và đất tại thửa đất số 522, tờ bản đồ số
3. Bị đơn có nơi cư trú tại xã Hòa Phước, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Do đó,
tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang theo
quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Tại phiên tòa, bị đơn bà Trần Thị Ngọc H và người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan bà Trần Thị Ngọc A, bà Nguyễn Thị Huyền T1 vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.
HĐXX căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt
những người nêu trên.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trương Thị Ph thì thấy: Ngày
18/01/2024, bà Trương Thị Ph và bà Trần Thị Ngọc H lập hợp đồng chuyển nhượng

4
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liến với đất được Văn phòng công chứng Trần Thị
Thanh Bòng công chứng số 260 quyển số 01/2024. Tài sản nhận chuyển nhượng là nhà và
thửa đất số 522, tờ bản đồ số 3, diện tích 57m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số BX 315440 do Ủy ban nhân dân huyện Hoà Vang cấp ngày 06 tháng 01 năm 2015.
Đến ngày 05/02/2024, bà Trương Thị Ph được Chi nhA Văn phòng đăng ký đất đai tại
huyện Hòa Vang đăng ký biến động sang tên theo hồ sơ số 710088.CN.003. Khi thực
hiện thủ tục bàn giao nhà thì bà Trần Thị Tr (là dì ruột của bà Trần Thị Ngọc H) không
đồng ý giao nhà, có tranh chấp và ngăn cản việc thực hiện quyền đối với tài sản. Do đó,
bà Trương Thị Ph đề nghị Tòa án buộc bà Trần Thị Tr, bà Nguyễn Thị Huyền T chấm dứt
hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản;
buộc bà Trần Thị Tr, bà Nguyễn Thị Huyền T hoàn trả lại ngôi nhà và tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất số 522, tờ bản đồ số 3. Bị đơn bà Trần Thị Tr và bà Nguyễn Thị Huyền T
cho rằng: Giữa bà Nguyễn Thị Huyền T1 (con ruột bà Tr, chị ruột bà T) và bà Trần Thị
Ngọc A (mẹ ruột bà Trần Thị Ngọc H) có quan hệ vay mượn tiền. Ngày 27/8/2014, bà
Trần Thị Tr, bà Nguyễn Thị Huyền T có đến Văn phòng công chứng lập hợp chuyển
nhượng thửa đất số 522, tờ bản đồ số 3 cho con bà Trần Thị Ngọc A là bà Trần Thị Ngọc
H. Mục đích của ký hợp đồng nêu trên chỉ là để đảm bảo cho khoản vay giữa bà T1 và bà
A chứ thực tế không có việc chuyển nhượng nhà và đất. Nay, nguyên đơn khởi kiện đòi
lại tài sản thì bà Tr, bà T đề nghị Tòa án gia hạn cho thời gian để gia đình liên hệ làm việc
với các bên và chuộc lại tài sản. HĐXX thấy rằng: Năm 2014, bà Trần Thị Tr, bà Nguyễn
Thị Huyền T và bà Trần Thị Ngọc A lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất được Văn phòng công chứng Phước Nhân công chứng số
3635/HĐCN-VSTL-CCPN. Đến năm 2015, bà Trần Thị Ngọc H được Sở Tài Nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX315440. Đến năm 2024, bà H
đã chuyển nhượng lại tài sản này cho bà Ph và bà Ph đã được đăng ký biến động quyền sử
dụng đất. Như vậy, từ thời điểm Sở Tài Nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà H thì quyền sở hữu, sử dụng của bà Tr, bà T
đối với nhà và đất nêu trên đã bị chấm dứt theo quy định tại Điều 237, 238 Bộ luật Dân
sự. Do đó việc bà Tr không thực hiện việc bàn giao nhà và đất cho bà Ph là ảnh hương
nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do đó, yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 166, 169 Bộ luật dân sự nên
được HĐXX chấp nhận.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trương Thị Ph, bị đơn bà Trần Thị Tr, người đại diện
theo ủy quyền của bị đơn bà Nguyễn Thị Huyền T là bà Nguyễn Thị Huyền Trâm thống
nhất thỏa thuận: Tiếp tục cho bà Trần Thị Tr lưu trú tại nhà và thửa đất số 522, tờ bản đồ
số 3 trong thời hạn 05 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. HĐXX xét thấy: Việc thỏa của
các đương sự là hoàn toàn tự nguyện nên ghi nhận sự thỏa thuận này giữa bà Ph, bà Tr và
bà T.
[2.2] Đối với lời trình bày của bà Trần Thị Tr, bà Nguyễn Thị Huyền T về việc giữa
bà Nguyễn Thị Huyền T1 và bà Trần Thị Ngọc A có quan hệ vay mượn tiền nếu có tài
liệu, chứng cứ thì bà Trần Thị Tr, bà Nguyễn Thị Huyền T và Nguyễn Thị Huyền T1
được quyền khởi kiện bằng vụ án khác.

5
[2.3] Về chi phí tố tụng: Tổng số tiền chi phí tố tụng là 18.000.000 đồng (Mười tám
triệu đồng). Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được HĐXX chấp nhận nên bị đơn bà
Trần Thị Tr và bà Nguyễn Thị Huyền T phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho bà Trương Thị
Ph số tiền nêu trên.
[2.3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn bà
Trần Thị Tr và bà Nguyễn Thị Huyền T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
[2.4] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 166, 169, 237, 238 Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 244, 264, 266, 271, 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trương Thị Ph.
1.1. Buộc bà Trần Thị Tr và bà Nguyễn Thị Huyền T chấm dứt hành vi cản trở trái
pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và hoàn trả lại cho bà
Trương Thị Ph thửa đất số 522, tờ bản đồ số 3, diện tích 57m
2
và tài sản gắn liền với đất
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 315440 do Ủy ban nhân dân huyện Hoà
Vang cấp ngày 06 tháng 01 năm 2015 (Đã được đăng ký biến động sang tên bà Ph theo
hồ sơ số 710088.CN.003 ngày 05/02/2024).
1.2. Bà Trần Thị Tr và bà Nguyễn Thị Huyền T tiếp tục được quyền lưu trú tại nhà
và thửa đất số 522, tờ bản đồ số 3, diện tích 57m
2
và tài sản gắn liền với đất theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 315440 do Ủy ban nhân dân huyện Hoà Vang cấp
ngày 06 tháng 01 năm 2015 (Đã được đăng ký biến động sang tên bà Ph theo hồ sơ số
710088.CN.003 ngày 05/02/2024) trong thời hạn 05 (năm) tháng kể từ ngày tuyên án sơ
thẩm ngày 24/9/2024.
2. Về chi phí tố tụng: Buộc bà Trần Thị Tr và bà Nguyễn Thị Huyền T phải có nghĩa
vụ trả lại cho bà Trương Thị Ph số tiền 18.000.000 đồng (Mười tám triệu đồng).
3. Về án phí: Buộc bà Trần Thị Tr và bà Nguyễn Thị Huyền T phải chịu số tiền án
phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Hoàn trả cho nguyên đơn bà
Trương Thị Ph số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo
biên lai thu số 0002012 ngày 08/4/2024 và số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0002011 ngày 08/4/2024 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
5. Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt
tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

6
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Hòa Vang;
- Chi cục THADS huyện Hòa Vang;
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Phú Đạt
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

7
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Hòa Vang;
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

8
- Chi cục THADS huyện Hòa Vang;
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- Lưu HS.
Phạm Phú Đạt
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

9
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Hòa Vang;
- Chi cục THADS huyện Hòa Vang;
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Phú Đạt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 270/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm