Bản án số 72/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Lâm (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 72/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp kiện đòi tài sản”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
A ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BO L TNH
LÂM ĐNG
CỘNG HÒA XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lập - T do - Hnh phúc
Bản án s: 72 /2024/DS-ST
Ngày: 28-8-2024
V/v:“Tranh chp kin đòii sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN N HUYỆN BẢO L
TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phn Hi đng xét xử sơ thm gm có:
Thm phán-Ch ta phn a:
Trn Thị Hà Vi
c Hội thm nhân dân:
Ông Nguyn Ry
Đ Thị Thương Huyn
- Thư phn tòa: Bà Nguyễn Thị Thuý - Thư ký a án, Tòa án nhân
dân huyn Bảo L, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân huyện Bo L tham gia phna: Ông
Nguyn Thanh Lĩnh- Kiểm sát vn.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, ti trsở Toà án nhân dân huyện Bo L, tỉnh
Lâm Đồng xét x sơ thm công khai theo th tc thông thường v án dân s th
s 53/2023/TLST-DS ngày 13 tháng 4 năm 2023 v việc Tranh chấp hợp
đng dân s vay tài sản, tranh chp kin đòi tài sản theo Quyết định đưa v án
ra xét xử s 74/2024/XXST-DS ngày 09 tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn
phn tòa s 90/2024/QĐST- DS ny 29 tháng 7 năm 2024, Thông báo thay đổi
lịch xét x s 10/TB- TA ngày 16 tháng 8 năm 2024, giữa các Đ s:
- Nguyên đơn: Ông Ngô Văn S, S năm 1966; Địa chỉ: Thôn 3, xã Lc
Nam, huyn Bo L, tỉnh Lâm Đồng;
Người đi diện theo y quyền ca nguyên đơn: Ông Phm Minh V, S
năm 1994; Địa chỉ: Thôn 6, xã Lc Thành, huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đng;
- Bđơn: Ông Vũ Văn Đ, S năm 1979 và bà Nguyn ThHương, S năm
1979; Địa chỉ: Thôn 4, xã Lộc Nam, huyn Bảo L, tnh Lâm Đồng;
- Người quyn lợi, nghĩa vliên quan: Ông Nguyễn Văn V, S năm
1970; Địa chỉ: Thôn 02, xã Lộc Nam, huyn Bảo L, tỉnh Lâm Đồng;
(Ông Phm Minh Vương có đơn đnghxét x vắng mt, ông Vũ Văn Đ;
bà Nguyn Thị Hương; ông Nguyễn Văn V mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/3/2023 các lời khai trong quá trình
giải quyết Ngun đơn và ngưi đi diện theo y quyền của ngun đơn ông
Phm Minh Vương trình bày: o ngày 12/6/2013 ông Ngô Văn S cho v
chng ông Vũ Văn Đ bà Nguyễn ThHương vay s tin 270.000.000 đng nhm
mục đích mua vườn. Ông S đã giao đ tin vchng ông Đ bà Hương nhưng
thông qua ông V, ông V người cm tiền đưa cho vchng ông Đ bà Hương
và ông V mang giy nhn nlại cho ông S. Khi vaytha thun lãi sut theo
ngân hàng là 1.3%/ tháng, hn thời hn tr nợ đến tháng 12/2015.
Quá trình vay mượn tin thì ngày 14/12/2013 vợ chng ông Đ bà Hương
đã tr cho ông S s tiền 70.000.000 đng thông qua ông V. Ông V cũng đã giao
lại cho ông S s tin trên nhưng do hai bên không ghi giy tvà thời gian đãu
nên ông S không nhớ. Hiện nay vchồng ông Đ bà Hương còn nông S s tiền
200.000.000 đng.
Mặc dù vay mượn nhau tnăm 2013 nhưng đến năm 2023 ông S mới
khởi kin do ông S đã nhiều lần liên lạc vchồng ông Đ bà Hương tr nợ
nhưng vchồng ông Đ Hương chưa tr. Do vy ông S khởi kiện yêu cu v
chng ông Đ bà Hương tr s tiền 200.000.000 đng và i sut phát S 0.83%/
tháng tính t ngày 15/12/2013 cho đến khi gii quyết xong v án.
Việc vay mượn tiền giữa vợ chồng ông Đ bà Hương với ông V thì ông S
không liên quan.
Bị đơn vợ chồng ông Vũ n Đ bà Nguyễn Thị Hương trình bày:
Vợ chng ông Đ, bà Hương không thng nht với yêu cu khởi kiện ca
ông Ngô Văn S vì:
Vợ chng ông Đ bà Hương không quen biết ông Ngô Văn S, vợ chng
ông Đ bà Hương chỉ quen biết ông Nguyn Văn V.
o ngày 12/6/2013 vợ chồng ông Đ bà Hương nhn chuyn nhượng t
ông Nguyễn n V 01 diện tích đt vườn ca vợ chồng ông Trn n Sứ bà
Trn ThLụa, địa chỉ thôn 4, xã Lc Nam, huyn Bo L, tỉnh Lâm Đồng với giá
tiền 280.000.000 đng (đất này do ông V bt nợ từ vchng ông Sứ bà La).
Ti thời điểm vchng ông Đ Hương mua đt thì không có tiền nên mới ch
giao cho ông V s tiền 10.000.000 đng, còn nlại s tiền 270.000.000 đng,
ông V đồng ý cho nli nhưng yêu cu vợ chng ông bà kí giấy nợ. Nhưng khi
kí giy ntiền thì nời cho vay ông Ngô Văn S chứ không phi ông Nguyễn
n V. Chkí trong giấy mượn tin ngày 12/6/2013 là chkí ca ông Đ bà
Hương.
Đến ngày 14/12/2013 vchồng ông Đ tr cho ông V s tin 70.000.000
đng tiền gốc và tiền i là 24.570.000 đng (số tin tính i là do ông Đ ghi đ
nhớ) và ông V viết giy nhn tiền cho vợ chồng ông Đ bà Hương. Ti thời
điểm tr tiền thì ông V tính i sut 1.3%/ tháng, nên vchng ông Đ còn n
lại s tiền lãi 10.000.000 đng, nên ngày 01/01/2014 vchng ông Đ bà
Hương viết giy vay nlại ông V s tin 210.000.000 đng.
Đến ngày 28/11/2014 t vợ chồng ông Đ tr cho ông V s tiền
50.000.000 đng tiền gốc và tiền i 32.276.000 đng (s tin ghi tiền lãi tr là
do ông Đ ghi đnhớ), do vy ông V đã viết còn nlại s tiền 160.000.000 đng.
Đến ngày 26/01/2016 vchồng ông Đ tr cho ông V s tin 50.000.000
3
đng và tiền lãi phát S 24.960.000 đng (tiền i ghi là do ông Đ ghi để nhớ).
Tính đến hiện nay vchồng ông Đ bà Hương còn nợ ông V s tin 110.000.000
đng.
Ông V xut trình 01 tgiy vay tiền ni dung ghi ngày 19/11/2013 bà
Hương nhn ncủa ông V s tiền 200.000.000 đng (ghi trong giy 19/11/13
chHương nhn đ 200.00.000 đng, bà Hương kí tên) và trình bày ông V
không chuyển nhượng đt cho ông Đ bà Hương hoàn toàn không đúng s
tht. Do vy vchng ông Đ bà Hương khởi kin yêu cầu ông V tr lại cho ông
Đ bà Hương s tiền đã nhn gc 170.000.000 đng và i sut 81.806.000
đng, tng cng 251.806.000 đng và lãi sut phát S 1.3%/ tháng tính t
ngày 01/01/2016 cho đến khi gii quyết xong v án.
Vợ chng ông Đ Hương mua đt t ông Sứ thì s tr cho ông Sứ, còn
ông Sứ tr nai thì ông Đ bà Hương không biết.
Đối với giy vay tiền do ông Nguyễn Văn V xut trình có ghi ni dung
tôi n Vũ Văn Đ vay của anh V số tin 6.500.000 đng ngày mượn 1/01/11
ngày tr 1/11/11, phía dưới ghi 19/11/13 chhương nhn đ 200.000.000 ch
viết do ông V ghi bà Hương kí tên dưới thì vchng ông Đ bà Hương
không đng ý vì bà Hương không vay nhay nhn s tiền 200.000.000 đng t
ông V. Chkí dưới ch người mượn bà Hương thừa nhận bà Hương kí nhưng
kí nhn ns tin 6.500.000 đng.
Ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Ông Nguyễn Văn V trình bày: Ông V có quen biết ông S hàng xóm
và quen biết vợ chng ông Đ bà Hương.
Sviệc vào ngày 12/6/2013 thì đúng như ông S trình bày, do vợ chồng
ông Đ Hương mua đt vườn tvợ chng ông Trn n Sứ bà Trn Th La
nhưng không tiền nên ông Đ đã nhờ ông V đứng ra vay dùm tiền nên ông V
đã nói với ông S cho vchng ông Đ vay stiền 270.000.000 đng, đng thời
giao cho ông V tgiy nđể vchồng ông Đ Hương kí tên n tr lại giy
vay tiền cho ông S.
Sau đó đến ngày 14/12/2013 ông Đ tr cho ông S s tin 70.000.000 đng
tiền gốc nên ông V đã ghi giấy nhn tiền thay cho ông S đã nhn tiền t ông Đ.
Tiền lãi ghi trong giấy như ông Đ đã ghi là đúng. Sau đó ông V đã giao c tiền
gốc và tiền lãi cho ông S nhưng hai bên không ghi giy t với nhau. Tính đến
ngày 14/12/2013 t vợ chồng ông Đ bà Hương còn n ông S s tin
200.000.000 đng.
Giữa vchồng ông Đ bà Hương có vic vay mượn tiền, mua hàng go,
nước ng ngày nên vào ngày 01/01/2011 vợ chng ông Đ bà Hương vay của
ông V s tiền 6.500.000 đng, hẹn ngày 01/11/2011 trthì ông V chỉ ghi đ nh
do s tiền không lớn và không yêu cu ông Đ kí nợ. Đến ngày 19/11/2013 bà
Hương vay s tiền 190.000.000 đng và cng thêm s tin 6.500.000 đng +
tiền i của 6.500.000 đng thành 201.500.000 đng thì bà Hương tr 1.500.000
đng, còn nợ lại 200.000.000 đng nên ông V mới ghi nợ và bà Hương kí tên
dưới nời mượn.
Do vchng ông Đ nói mượn dùm 200.000.000 đng trong hơn 1 tháng
nên tính lãi sut theo ngày 1.200 đng/ 1 ngày/ 1 triệu nên tính đến ngày
4
01/01/2014 thì vchng ông Đ bà Hương nông V s tiền 210.000.000 đng.
Sau đó ông V tr nngười ta s tiền 210.000.000 đng ri nên ông V tínhi
sut tngày 01/01/2014 i sut 1.3%/ tháng. Sau đó toàn b việc tr tiền
ca vợ chồng ông Đ bà Hương cho ông V giống vợ chồng ông Đ trình bày.
Tính đến ngày 26/11/2016 vchng ông Đ bà Hương chỉ còn nợ lại ông
V s tiền gc110.000.000 đng. Do vy ông V khởi kiện yêu cu vợ chồng
ông Đ bà Hương tr ns tin gốc là 110.000.000 đng vài sut phát S
0.83%/ tháng, tính t ngày 26/11/2016 cho đến khi giải quyết xong v án.
Vợ chồng ông Trần Văn Sbà Trần Thị La trình bày: Giữa vchng
ông Sbà La với vchồng ông Vũ Văn Đ Nguyn ThHương, ông Nguyễn
n V không mối quan h h hàng, chỉ là quen biết nhau. Trước đó thì v
chng ông bà nca ông V mt khon tiền nên vào tháng 6/2013 để gii
quyết dứt điểm khon nvới nhau nên các bên tha thun với nhau vchng
ông Sbà La có chuyển nhượng cho ông V din tích đt + nhà khoảng hơn 6
xào, theo ông Sbà La được biết thì sau đó ông V chuyển nhượng lại din tích
đt trên cho vchồng ông Đ Hương, gchuyn nhượng bao nhiêu thì ông bà
không biết tuy nhn ông V và vchồng ông Sứ bà Lụa với vợ chồng ông Đ bà
Hương nhờ vchng ông bà kí giấy sang nhượng đt và nhà cho vợ chng
ông Đ để vchng ông Đ làm th tc sang tên cấp giy CN QSD đt theo quy
định vào ngày 12/6/2013. Theo nội dung giy sang nhượng đt + nhà viết tay
ngày 12/6/2013 thì vchồng ông bà bán cho vợ chồng ông Đ bà Hương diện
tích đt phê và n 6.200 m
2
với giá tiền 280.000.000 đng, tuy nhn
gia vchồng ông bà với vchng ông Đ hoàn toàn kng việc mua bán với
nhau, cũng như không có việc nhn tin như trong giy đã ghi mà ông bà ch
chuyển nhượng QSD đt cho ông V.
Đối với diện tích đt trên vợ chồng ông Đ bà Hương đãm thủ tc cấp
giy CN QSD đt và qun lý, sdng đt từ năm 2013 cho đến nay, ông Sứ bà
La không ý kiến . Còn đối với vic vay mượn tin gia ông S với v
chng ông Đ bà Hương và với ông Nguyễn Văn V thì ông bà không liên quan,
cũng kng ý kiến gì. Ông bà đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp lut.
Ông Trn Văn Sbà Trn ThLa đ nghị vắng mt trong tt cả các
phn hp v giao np, tiếp cận, công khai chứng c và hòa giải, phn xét x
ca a án.
Tòa án đã tiến hành phiên hp v kiểm tra vic giao np, tiếp cận, công
khai chứng c và hòa gii vào ngày 25/03/2024 nhưng hòa giải kng thành.
Ti phn toà hôm nay, nguyên đơn thay đi mt phn yêu cầu khởi kiện
v i sut, chyêu cu lãi sut 0.83%/ tháng kể từ ngày 28/8/2022 đến ngày
28/8/2024 39.840.000 đng, b đơn, người có quyn lợi, nghĩa v liên quan
ông Nguyn Văn V vn giữ nguyên yêu cu.
Sau khi kết thúc phần tranh luận, Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Bảo L tham gia phn tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật t tng
ca Thm phán, Hội đng xét xử, Thư ký phn tòa và những nời tham gia t
tng trong quá trình gii quyết v án kể từ khi th cho đến trước thời điểm
Hội đng xét x nghị án và phát biểu ý kiến về việc gii quyết v án như sau:
5
Đề nghị Hi đng xét x chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buc b
đơn tr cho nguyên đơn s tiền còn n 200.000.000 đng tiền gc, không
chp nhn tiền i sut phát S 0.83%/ tháng kể t ngày 28/8/2022 cho đến
ngày 28/8/2024; chp nhn 1 phn yêu cu khởi kiện của bđơn buộc ông
Nguyễn Văn V tr lại s tin 100.000.000 đng tin gốc, đi với s tiền i sut
ông Đ bà Hương đng ý đã tr nên ông V thì do vchồng ông Đ bà Hương
không yêu cầu nên ông V không phi tr lại đồng thời không chp nhn yêu cu
tính i sut của b đơn 1.3%/ tháng tính tngày 01/01/2016-28/8/2024; Chp
nhn 1 phn yêu cu khởi kiện của ông Nguyn Văn V, buc vchồng ông Đ bà
Hương tr cho ông V s tin 6.500.000 đng, không chấp nhn yêu cu ca ông
V đi với s tiền 103.500.000 đng và s tin tính i sut 193.500.000 đng;
Về án phí đề nghị gii quyết theo quy định của pháp luật.
NHN ĐNH CA T ÁN:
Sau khi nghn cứu các tài liu có trong h vụ án đã được thẩm tra tại
phn toà căn cứ vào kết qu tranh tụng tại phn toà, Hi đng t xử nhn
định:
[1] Về tố tụng: Người đi din theo u quyn ca nguyên đơn ông Phm
Minh Vương có đơn đề nghị xét xử vng mặt nên Hội đng xét xử căn cứ vào
khon 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 B luật t tụng dân s tiếp tc gii quyết
v án theo th tc chung.
[2] V quan h tranh chp, thm quyn: Ông Ngô Văn S khởi kiện yêu
cu vchồng ông Vũ n Đ, bà Nguyn Thị Hương có đa ch ti thôn 4, xã
Lc Nam, huyn Bảo L, tỉnh Lâm Đng, phi tr s tin vay n gc
200.000.000 đồng và i sut phát S, vchng ông Vũ n Đ khởi kiện ông
Nguyễn Văn V tr lại s tin 251.806.000 đng và i sut phát S 1.3%/ tháng
tính t ngày 01/01/2016 cho đến khi gii quyết xong v án, ông Nguyn Văn V
khởi kiện yêu cầu vchng ông Đ bà Hương tr còn lại s tiền 110.000.000
đng tuy nhn n c vào Điều 429 B lut dân sthì ông S, ông V đã hết thời
hiệu khởi kiện về hợp đng nên xác định quan htranh chp v kin đòii
sn và thuc thẩm quyền của Tòa án nhân huyn Bo L gii quyết theo quy
định khon 2 Điều 26, Điều 39 ca Bộ luật t tng dân sự.
[3] Xét u cầu khởi kiện ca nguyên đơn ông Ngô Văn S, đi chiếui
liu, chứng cứ do ngun đơn xuất trình thể hiện:
3.1 Theo giấy mượn tiền ngày 12/6/2013 bn gc thhiện: o ngày
12/6/2013 ông Ngô Văn S cho vợ chồng ông Vũ Văn Đ bà Nguyn Thị Hương
vay s tiền 270.000.000 đng nhm mc đích mua vườn. Khi vay có tha thun
lãi sut theo ngân hàng, hẹn thời hn tr nđến tháng 12/2015. Ti bên mượn
tiền có chữ kí của ông Vũ Văn Đ bà Nguyn Thị Hương. Ch kí này được v
chng ông Đ bà Hương thừa nhn.
Sau đó cả ông Vương là người đi diện theo u quyền ca nguyên đơn
trình bày và cả ông Nguyn Văn V tha nhn vào ngày 14/12/2013 vợ chồng
6
ông Đ bà Hương đã tr cho ông S s tiền 70.000.000 đng thông qua ông V.
Ông V cũng đã giao li cho ông S s tin trên nhưng do hai bên không ghi giy
tờ. Do vy hiện nay vợ chng ông Đ bà Hương còn nợ ông Ngô n S s tiền
200.000.000 đng. Nên ông S khởi kin yêu cu buc vchồng ông Đ bà
Hương phi tr cho ông S s tiền nợ gốc là 200.000.000 đng.
3.2 Bên cnh đó, theo c tài liu chứng c do bị đơn vchng ông Đ bà
Hương xut trình thì th hiện: giy nhn tiền ngày 14/12/2012 thhiện ni dung
ông Nguyễn Văn V có nhn của vợ chng ông Đ số tin 70.000.000 đng để tr
cho ông Ngô Văn S mượn ngày 12/6/2013, dưới dòng nời nhn tiền thì ông
Đ thừa nhn ghi tiền lãi 7 tháng 24.570.000 đng”. Ông V tha nhn đã
nhn s tiền gốc 70.000.000 đng và tiền i, ông V đã giao lại cho ông S và
được ông S thừa nhn nên ông S chỉ khởi kiện yêu cầu vchng ông Đ bà
Hương tr nstiền còn nợ 200.000.000 đng cơ sở đ chấp nhn yêu
cu khởi kiện ca ông Ngô n S.
Mặc dù vchồng ông Đ bà Hương cho rng ông bà không nợ tiền ông S
ntiền mua bán đt của ông V nhưng lại không xut trình được chứng cứ th
hiện hai bên chuyn nhượng QSD đt mà thông qua vic vay tin ông S tr ông
V.
Đối với 02 giấy vay nngày 01/01/2014 bn gốc thể hiện ông Đ mượn
ông V stiền 210.000.000 đng; dưới nội dung ngày 28/11/2014 anh chị Đ
tr cho V stiền 50.000.000 đng còn 160.000.000 đng do ông V ghi ( tin i
32.276.000 đng do ông Đ t ghi) và giấy tr tiền ngày 26/01/2016 bn gốc do
vchng ông Đ bà Hương xut trình thhin ông Đ tr cho ông V số tin
50.000.000 đng do ông V ghi, tiền lãi 12 tháng 24.960.000 đng do ông Đ t
ghi. Qua xem xét toàn b giấy ghi nvà việc tr tiền thì thy rng vợ chồng ông
Đ bà Hương trình bày từng khon tiền tr cho ông V nhm mc đích tr tiền
n mua vườn ca vchồng ông Trn Văn S bà Trn Th La đã chuyn
nhượng cho ông V, sau đó ông V chuyn nhượng cho vchồng ông Đ bà Hương
nhưng ông Đ bà Hương với ông V không viết giy tsang nhượng mà thông
qua ông Sứ bà Lụa. Tuy nhn việc vay mượn tiền giữa vchng Đ bà Hương
với ông S có giy tchứng minh, đáng lẽ khi ông V nhn tiền từ vợ chồng
ông Đ Hương thì phi có trách nhim giao đ lại tin vay, vì khi ông V đưa
giy tcho vchng ông Đ bà Hương kí tên vay tiền tông S thì ông V đã
chuyển giao nghĩa v tr tiền tông Đ Hương qua ông S, được ông S đng ý
nên khi ông Đ Hương tr tiền thông qua ông V thì ông V phi trách nhim
thông báo cho ông S và giao tiền cho ông S nên việc ông V không giao tin cho
ông S không đúng, do vy ông Đ bà Hương đã có trách nhiệm phi tr cho
ông S s tiền 200.000.000 đng tiền gốc thì ông V phitrách nhiệm tr lại
cho v chồng ông Đ bà Hương s tin đã nhn ngày 28/11/2014 và ngày
26/01/2016 với s tiền nhn gốc 100.000.000 đng và tini là 57.236.000
đng có cơ sđể chấp nhn mt phn yêu cầu khởi kiện của vchng ông Đ
bà Hương ( s tiền 70.000.000 đng, tiền i 24.570.000 đng đã được cn tr
vào ngốc ca ông S, tiền i các bên thng nht không yêu cầu xem xét lại).
Do vy cần buc ông Nguyễn Văn V trách nhiệm tr cho vchng ông S bà
Hương s tiền đã nhn 157.236.000 đng đúng quy định của pháp lut.
7
3.3 Đi với giy vay tiền do ông Nguyễn Văn V xut trình ngày 01/01/11
ngày tr 1/11/11( tc ngày 01/01/2011 ngày tr 1/11/2011) thhiện ngày
01/01/2011 vchng ông Đ bà Hương có vay của ông V s tiền 6.500.000 đng
hn ny 01/11/2011 trnợ, dưới dòng chữ do ông V ghi 19/11/2013 chị Hương
nhn đ 200.000.000 đngngười mượn Nguyễn Thị Hươngn.
Theo ông V trình bày thì vợ chng ông Đ bà Hươngviệc vay mượn
tiền, mua hàng go, nước hàng ngày của ông V nên vào ngày 01/01/2011 v
chng ông Đ bà Hương vay của ông V s tin 6.500.000 đng, hn ngày
01/11/2011 trthì ông V chỉ ghi để nhdo s tiền không lớn và không yêu cầu
ông Đ nợ. Đến ngày 19/11/2013 bà Hương vay s tiền 190.000.000 đng và
cng thêm s tiền ncũ 6.500.000 đng + tiềni của 6.500.000 đng thành
201.500.000 đồng thì bà Hương tr 1.500.000 đồng, còn nlại 200.000.000
đng nên ông V mới ghi nợ và bà Hương kí tên dưới nời mượn, sau đó đến
ngày 01/01/2014 ông Đ viết giấy nợ cho ông V s tiền 210.000.000 đng, mi
bên gia 01 bn nhưng bn giấy ghi nợ của ông V đã tht lạc nên chỉ còn giy
ca ông Đ. Qua xem xét giy vay tiền thì dòng chữ Tôi tên Vũ n Đ cư ng
thôn 4 Lc Nam vay ca anh V số tin 6.500.000 đng (Sáu triu năm
trăm ngàn đng chẵn/ ngày mượn 1/01/11 ngày tr1/11/11 với chữ người mượn
Nguyn ThHương cùng mt màu mc, còn dòng ch19/11/13 chị Hương
nhn đ200.000.000 đ (hai trăm triu chẵn) nh i 201.500.000 đ mt màu
mực khác và ông V tha nhn do ông V ghi bà Hương kí nhn tiền nhưng bà
Hương không thừa nhn người ghi dòng chữ trên, màu mực cũng không
tương đng như dòng chữ 1/01/11 ngày tr 1/11/11 bà Hương tha nhn do ông
V ghi còn bà Hương kí tên người mượn. Do vy việc ông V trình bày không
hợp vì không th va người vay tiền lại vừa người ghi giy ncũng
người gi giy nợ. Ông V cho rng quá trình tr nợ ngày 28/11/2014 và ngày
26/01/2016 vchng ông Đ bà Hương tr cho ông V, hiện nay vchng ông
Đ bà Hương còn nông Vương s tin 110.000.000 đng khôngcơ sđ
chp nhn mà chỉ chp nhn s tiền vchng ông Đ bà Hương thừa nhnn
là 6.500.000 đồng. Mặc dù v chng ông Đ bà Hương cho rng chỉ n
6.500.000 đng và đã tr nhưng không cung cấp được tài liu chứng c chứng
minh, ti phn tòa của ông V thừa nhn ngày 20/01/2017 có nhn s tiền
2.500.000 đng ghi mặt sau giấy ghi tr tiền ngày 26/01/2016 nên HĐXX chỉ
xem xét chp nhn s tiền hiện nay vợ chng ông Đ bà Hương còn nông V
4.000.000 đng, không chấp nhận đi với s tiền 106.000.000 đồng.
3.4 Đi với yêu cầu nh lãi suất phát S của Đ s như sau:
Ông Ngô Văn S yêu cầu tính i sut phát S 0.83%/ tng trên s tin
200.000.000 đồng t ngày 28/8/2022 cho đến ngày 28/8/2024 39.840.000
đng, vchng ông Đ bà Hương không đng ý tr ntuy nhiên tranh chp
hợp đng dân svay tài sn thời hn, trong giy ghi nhn tháng 12/2015 trả
nhưng ông S kng khởi kiện trong thời hn thời hiệu quy đnh ti Điều 429 B
luật dân squy định nên chỉ được yêu cu tiền gốc là 200.000.000 đng, không
chp nhn yêu cầu tính i sut 39.840.000 đng.
Ông n Đ bà Nguyễn ThHương yêu cầu ông V tr li s tiền
251.806.000 đng và tiền i sut phát S 1.3%/ tháng k từ ngày 01/01/2016
8
cho đến ngày 28/8/2024 340.114.000 đng(làm tròn). Tuy nhn giữa v
chng ông Đ bà Hương không có tài liệu chứng c nào th hiện ông Đ bà
Hương cho ông V vay tiền, tho thuni sut nên không có quyn yêu cu lãi
sut. Do vy XX không chấp nhận yêu cầu tính i sut phát S của vchng
ông Đ bà Hương.
Ông Nguyễn Văn V yêu cu vchng ông Vũ n Đ bà Nguyễn Th
Hương tr ns tiền 110.000.000 đng và i sut phát S 0.83 %/ tháng tính
tngày 26/11/2016 đến ngày 28/8/2024 83.144.000 đng (làm tròn). Tuy
nhn ông V chđược chấp nhn s tiền vay 4.000.000 đồng và hẹn ngày
01/11/2011 trnhưng ông V không khởi kin trong thời hn thời hiệu quy định
ti Điều 429 B luật dân squy định nên chỉ được yêu cầu tiền gc 4.000.000
đng, không chp nhn yêu cầu tính lãi sut 83.144.000 đng.
3.5 Việc chuyển nhượng QSD đt giữa vchng ông Trn Văn Sbà
Trn ThLụa với vchng ông n Đ bà Nguyn ThHương với ông
Nguyễn Văn V không ai yêu cầu giải quyết gì nên HĐXX không xem xét.
3.6 Căn cứ vào các Điều 166, Điều 357, Điều 468, Điều 429 Bộ luật dân
sự cần buộc vchồng ông Vũ Văn Đ Nguyn Thị Hươngtrách nhiệm tr
cho ông Ngô n S s tin ngốc là 200.000.000 đng, không chp nhn yêu
cu tính lãi sut phát S của ông S với s tin 39.840.000 đng; buc ông
Nguyễn Văn V trách nhiệm tr cho vợ chồng ông Vũ Văn Đ bà Nguyn Th
Hương s tin 157.236.000 đng, không chấp nhn yêu cu tính lãi sut phát S
ca ông Đ bà Hương với s tiền 340.114.000 đng; Buc vợ chồng ông Vũ
n Đ bà Nguyn ThHương trách nhim tr cho ông Nguyn Văn V s tiền
4.000.000 đng, không chp nhận yêu cầu tính i sut ca ông V với s tiền
83.144.000 đng.
[4]. V án phí: Do ông Ngô n S được chp nhn một phn yêu cu
khởi kin trên s tiền ngốc là 200.000.000 đng nên vchồng ông Đ bà
Hương phi chịu án phí 200.000.000 đ x 5% = 10.000.000 đng; ông Ngô
n S không được chấp nhn yêu cu trên s tiền yêu cu 39.840.000 đồng
nên phi chịu án phí 39.840.000 đng x 5% = 1.992.000 đng; ông Vũ n Đ
phi chịu án phí trên s tin yêu cầu không được chp nhn (94.570.000 đ
+340.114.000 đ = 434.684.000 đng) 21.387.000 đng (làm tròn) và 300.000
đng án phí trên s tiền phi tr cho ông V, tng cng ông Đ bà Hương phi
chịu án phí 31.687.000 đng; ông Nguyễn Văn V phi chịu án phí trên s tiền
không được chấp nhn (83.144.000 đng + 106.000.000 đng) x 5% =
9.457.200 đồng (làm tròn) theo quy đnh của pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH
Áp dng khon 2 Điều 26, điểm a khon 1 Điều 35, điểm a khon 1 Điều
39, Điều 144, Điều 147, khon 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 264, Điều
266 B lut t tng dân s;
9
Áp dng Điều Điều 166, Điều 357, Điều 429 B lut n svà Nghị
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định ván phí, lệ phí Toà
án.
Xử:
1. Chp nhn mt phn yêu cầu khởi kin của nguyên đơn ông Ngô Văn S
v việcTranh chấp kiện đòi tài sản đi với bđơn vchồng ông Vũ n Đ bà
Nguyễn Thị Hương;
Buc vchồng ông Vũ Văn Đ Nguyễn Thị Hương trách nhiệm tr
s tiền n gc cho ông Ngô Văn S với s tiền 200.000.000 đng (Hai trăm triệu
đồng);
Không chp nhận yêu cầu khởi kiện tính lãi sut phát S của ông Ngô Văn
S với stiền 39.840.000 đng (Ba mươi chín triu, tám trăm bn mươi ngàn
đồng).
Chp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của ông n Đ Nguyễn Th
Hương về việc v việcTranh chp kin đòi tài sản đi với ông Nguyn Văn
V;
Buc ông Nguyễn Văn V có trách nhiệm tr cho vchng ông Văn Đ
bà Nguyễn ThHương s tiền 157.236.000 đồng (Một trăm năm mươi by
triệu, hai trăm ba mươi sáu ngàn đồng);
Không chấp nhn yêu cầu khởi kin ca vchồng ông Vũ n Đ bà
Nguyễn ThHương với s tin 94.570.000 đng và tiền i sut phát S với s
tiền 340.114.000 đồng, tng cộng s tin không được chấp nhn là
434.684.000 đng (Bốn trăm, ba mươi bn triệu, sáu trăm tám mươi bn ngàn
đng).
Chp nhn mt yêu cu khởi kiện của ông Nguyn n V v việcTranh
chp kin đòi tài sản đi với bị đơn vợ chồng ông Vũ Văn Đ bà Nguyn Th
Hương;
Buc vchồng ông Vũ Văn Đ Nguyễn Thị Hương trách nhiệm tr
s tiền n gốc cho ông Nguyễn Văn V với s tin 4.000.000 đồng (Bốn triu
đồng);
Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện ông Nguyễn Văn V với s tiền
106.000.000 đng và tiền lãi sut phát S với s tin 83.144.000 đng, tng
cng s tiền không được chp nhn 189.144.000 đng (Một trăm, tám mươi
chín triu, mt trăm bn mươi bốn ngàn đng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thm (ngày 29-8-2024) cho đến
khi thi hành án xong, bên phi thi hành án còn phi chịu khon tini của số
tin còn phi thi hành án theo mức i sut các bên thỏa thun nhưng phi phù
hợp vi quy định của pp lut, nếu kng tha thun về mci suất thì
quyết định theo mức lãi suất quy định tại khon 2 Điều 468 của B lut Dân s
năm 2015.
10
2. Ván phí: Buc ông NVăn S phi chịu s tiền án phí dân s sơ thm
1.992.000 đồng được tr vào s tin 12.644.000 đng đã nộp tm ứng án phí,
lệ phí ti Bn lai s 0012756 ngày 12/4/2023 của Chi cc Thi hành án dân s
huyện Bo L. Ông Ngô n S được nhn lại s tin 10.652.000 đng.
Buc vchng ông Văn Đ bà Nguyễn ThHương phi chịu án phí n
ssơ thm 31.687.000 đng trvào s tiền 7.857.000 đng đã np tm ứng
án phí, lệ phí ti Bn lai s 0012999 ngày 22/8/2023 của Chi cc Thi hành án
dân s huyn Bo L. Vợ chồng ông Vũ Văn Đ bà Nguyn Th Hương còn phi
np s tiền 23.830.000 đng.
Buc ông Nguyn Văn V phi chịu s tiền án phí dân ssơ thm
9.457.200 đng được trvào s tiền 4.576.000 đng đã np tm ứng án phí, lệ
phí ti Biên lai s 0013000 ngày 22/8/2023 của Chi cục Thi hành án dân s
huyện Bo L. Ông Nguyn Văn V còn phi np s tiền 4.881.200 đng.
3. Về quyền kháng cáo: Án xcông khai, Đ smặt ti phiên tòa có
quyền kháng cáo bn án trong hạn 15 ngày kt ngày tuyên án; Đ sự vng mặt
ti phn tòa có quyền kháng o trong hn 15 ngày kể từ ngày nhn được bn
án hoc bn án được tng đt, nm yết hợp lệ để yêu cu Tòa án nhân dân tỉnh
Lâm Đồng xét xử phúc thm.
Trường hợp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án dân sự đã được sa đi, b sung năm 2015 thì người được thi
hành án dân s, người phi thi hành án dân sự có quyn thỏa thun thi hành án,
quyền u cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoc bng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6; Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Lut thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
Thi hành án dân s được sửa đi, b sung năm 2015.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG T XỬ SƠ THẨM
- TAND tnh Lâm Đồng; THM PHÁN-CHỦ TO PHIÊN TOÀ
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Bảo L;
- Chi cục THA dân sự H. Bảo L; ĐÃ KÝ
- Các Đ sự;
- Lưu hồ sơ. Trần Thị Hà Vi
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Tải về
Bản án số 72/2024/DS-ST Bản án số 72/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2024/DS-ST Bản án số 72/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất