Bản án số 70/2025/HNGĐ-ST ngày 17/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 70/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 70/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 70/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 70/2025/HNGĐ-ST ngày 17/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An |
| Số hiệu: | 70/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 17/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bản án ly hôn giữa chị T và anh K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 9 – NGHỆ AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 70 /2025/ST-HNGĐ
Ngày 17/9/2025
“V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - TỈNH NGHỆ AN
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lữ Thị Dung
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tất Thành; Bà Phạm Thị Anh .
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Lê - Thư ký Toà án nhân dân Khu vực 9, tỉnh
Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9, tỉnh Nghệ An tham gia phiên
toà: Bà Phan Thị Thanh Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 9 - tỉnh
Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 111/2025/TLST-HNGĐ ngày
12 tháng 6 năm 2025 về việc “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số:32/2025/QĐXX-ST ngày 03 tháng 9 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hà Thị T - sinh năm 1992 - Có mặt.
Trú tại: Bản L, xã T, tỉnh Nghệ An
- Bị đơn: Anh Lô Văn K - sinh năm 1994 - vắng mặt.
Trú tại: Bản T, xã C, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, chị Hà Thị T trình bày: Chị Hà Thị T và anh Lô Văn K kết
hôn vào ngày 17/3/2015, đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện C, tỉnh Nghệ An
( nay là xã C, tỉnh Nghệ An), việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn
vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2018 thì bắt đầu xẩy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân vợ chồng thường xuyên cãi vã, xúc phạm lẫn nhau, anh K
không chịu khó làm ăn, ham chơi, bạo lực gia đình, xúc phạm vợ, con cuộc sống
không có tình cảm vợ chồng, vợ chồng sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay
không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ chồng không còn, chị T làm
đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lô Văn K.
2
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 02 người con chung Lô
Thị Thanh T1 – sing ngày 31/3/2015 và Lô Thị Thanh N – sinh ngày 25/12/2016,
hiện tại đang sinh sống cùng chị T. Nếu ly hôn chị T có nguyện vọng trực tiếp nuôi
02 người con chung và không yều cầu anh K phải cấp dưỡng tiền nuôi con.
Về tài sản chung: Chị Hà Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng chị T không nợ tổ chức, cá nhân nào và cũng không
ai nợ vợ chồng chị.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm anh Lô Văn K đều vắng
mặt, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập nhiều lần nên Tòa án
không thể tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 204; 207; 208 và
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9, tỉnh Nghệ An
phát biểu ý kiến theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
- Về tố tụng:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng; nguyên đơn
chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định
tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51; Điều 53; Điều 56;
Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu
khởi kiện xin ly hôn của chị Hà Thị T; Về con chung: Giao 02 người con chung Lô
Thị Thanh T1 – sing ngày 31/3/2015 và Lô Thị Thanh N – sinh ngày 25/12/2016
cho chị Hà Thị T trực tiếp nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung
của vợ chồng chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét; Về án phí
chị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình, bị đơn hiện cư trú tại Bản T,
xã C, tỉnh Nghệ An nên Tòa án nhân dân Khu vực 9 – Nghệ An thụ lý, giải quyết
là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Qua xác minh tình trạng hôn nhân của chị Hà Thị T và anh Lô Văn K tại Ủy
ban nhân dân xã C, huyện C (cũ), nay là Ủy ban nhân dân xã C, tỉnh Nghệ An cho
biết, sau khi kết hôn vợ chồng chị T sinh sống tại bản Tổng Chai, xã C, huyện C
(cũ) nay là xã C, tỉnh Nghệ An một thời gian ngắn rồi cùng nhau đi làm ăn ngoài
địa phương thỉnh thoảng mới về nhà. Hiện tại chị T về xã T, Tỉnh Nghệ An sinh
3
sống, còn anh K không có mặt ở địa phương đi đâu, làm gì, địa chỉ cụ thể thì chính
quyền, địa phương không biết. Trước khi đi anh K không khai báo thủ tục cắt
thường trú. Tại biên bản lấy lời khai bà Nguyễn Thị H - Trú tại Bản T, xã C, tỉnh
Nghệ An là mẹ đẻ của anh Lô Văn K cho biết, sau khi chị T và anh K kết hôn thì
sinh sống tại gia đình bà một thời gian, đến năm 2018 vợ chồng anh K đi làm công
nhân từ đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn về kinh tế, vợ chồng
không tin tưởng nhau, vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi, hiện tại chị T về
nhà bố mẹ đẻ sinh sống, còn anh K đi làm ăn thỉnh thoảng có gọi điện về thăm bà,
còn địa chỉ cụ thể của anh K thì bà không biết. Bà H đã nhận toàn bộ các văn bản
tố tụng Tòa án đến tống đạt cho anh K và cam đoan sẽ giao tận tay, hoặc thông tin
cho anh K biết để về giải quyết ly hôn, nếu anh K không về đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định pháp luật.
Như vậy, bị đơn anh Lô Văn K vắng mặt nơi cư trú mà không rõ thời điểm
trở về và cũng không xác định được nơi cư trú mới. Theo quy định tại Điều 40;
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự thì được coi là cố tình che
giấu địa chỉ nên Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tụng chung là phù hợp
với hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Lô Văn K đã được Tòa án tống đạt
hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập để trình bày ý kiến; Thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt
nên Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Lô Văn K theo
quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Lô Văn
K không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện nên Tòa án
căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn đã giao nộp và Tòa án thu thập
được để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Về nội dung:
Xét thấy chị Hà Thị T và anh Lô Văn K đăng ký kết hôn vào ngày
17/3/2015, đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện C, tỉnh Nghệ An ( nay là xã C,
tỉnh Nghệ An), việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm quy định về
điều kiện và thủ tục kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia
đình. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Hà Thị T và anh Lô Văn K là hợp
pháp.Tuy nhiên trong quá trình chung sống vợ chồng chị T phát sinh nhiều mâu
thuẫn và sống ly thân với nhau từ năm 2018 cho đến nay, không còn quan tâm,
chăm sóc lẫn nhau, như vậy chị T và anh K đã vi phạm tình nghĩa vợ chồng.
4
Tại phiên tòa anh Lô Văn K vắng mặt không có ý kiến trình bày nhưng qua
xác minh tại địa phương và gia đình cho biết: Quá trình kết hôn và chung sống vợ
chồng chị T và anh K có nhiều mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân từ năm 2018 cho
đến nay không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, hiện tại anh K không có mặt ở địa
phương đi đâu chính quyền, địa phương không biết. Xét thấy tình cảm vợ chồng
giữa chị Hà Thị T và anh Lô Văn K không còn, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân
và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn cho chị Hà Thị T được ly hôn
với anh Lô Văn K.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng chị T có 02 người con chung là Lô
Thị Thanh T1 – sing ngày 31/3/2015 và Lô Thị Thanh N – sinh ngày 25/12/2016,
nếu ly hôn chị T có nguyện vọng trực tiếp nuôi 02 người con chung và không yều
cầu anh K cấp dưỡng tiền nuôi con. Do hiện nay anh K không có mặt ở địa
phương, việc giao con cho anh K nuôi dưỡng là không đảm bảo điều kiện về mọi
mặt của con. Xét thấy nguyện vọng của chị T là chính đáng, các cháu Lô Thị
Thanh T1 và Lô Thị Thanh N đều có nguyện vọng được sinh sống cùng với mẹ, và
cần sự chăm sóc nuôi dưỡng của người mẹ, để đảm bảo quyền lợi của con nên xét
giao 02 người con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi,
trưởng thành.Về cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
Về tài sản chung: Chị Hà Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên căn cứ vào
khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Chị Hà Thị T phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật. Vì
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 207;
Điều 227; Điều 228; Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp nhận
yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Hà Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị T được ly hôn với anh Lô Văn K và
chấm dứt quan hệ hôn nhân kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao 02 người con chung Lô Thị Thanh T1 – sing ngày
31/3/2015 và Lô Thị Thanh N – sinh ngày 25/12/2016 cho chị Hà Thị T trực tiếp
nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi, trưởng thành. Anh Lô Văn K có quyền thăm
nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở, vì lợi ích mọi mặt của con khi
cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi cấp dưỡng nuôi con hoặc
người trực tiếp nuôi con. Chị Hà Thị T cùng các thành viên trong gia đình không
5
được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
- Về án phí: Áp dụng khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản
5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị Hà Thị T phải
nộp 300.000 đồng án phí ly hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị T đã
nộp 300.000 tại Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Con Cuông, nay là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 9, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền số 0000867 ngày
12/6/2025.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Nghệ An; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- VKSND khu vực 9; Đã ký
- THADS tỉnh Nghệ An;
- Nguyên đơn, bị đơn;
- UBND xã C;
- Lưu hồ sơ -VP.
Lữ Thị Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm