Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST ngày 17/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 69/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST ngày 17/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An
Số hiệu: 69/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án ly hôn giữa chị L và anh C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
KHU VC 9 NGH AN Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 69 /2025/ST-HNGĐ
Ngày 17/9/2025
“V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - TỈNH NGHỆ AN
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lữ Thị Dung
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tất Thành; Bà Phạm Thị Anh .
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Lê - Thư ký Toà án nhân dân Khu vực 9, tỉnh
Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9, tỉnh Nghệ An tham gia phiên
toà: Bà Phan Thị Thanh Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 9 - tỉnh
Nghệ An, xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 41/2025/TLST-HNGĐ ngày
08 tháng 8 năm 2025 vviệc “Tranh chấp Hôn nhân gia đìnhtheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số:31/2025/QĐXX-ST ngày 03 tháng 9 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lô Thị L - sinh năm 1985 - Có mặt.
- Bị đơn: Anh Lô Văn C - sinh năm 1982 - vắng mặt.
Đều trú tại: Làng Y, xã M, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, chị Thị L trình bày: Chị Lô Thị L anh Lô Văn C kết
hôn vào ngày 05/01/2003, đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện C, tỉnh Nghệ
An ( nay là M, tỉnh NghAn), việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2017 thì bắt đầu xẩy ra
mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi vã, xúc phạm lẫn nhau, nguyên nhân do
anh C hay uống rượu, tụ tập bạn bè, xúc phạm vợ, con cuộc sống lúc nào cũng
căng thẳng, mệt mỏi. Từ năm 2017 chị L về nhà bố mẹ đẻ sinh sống và ly thân với
anh C cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ
2
chồng không còn, chị L làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Lô Văn C.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng 03 người con chung
Thị L1 sing ngày 30/3/2012, Thị L2 sinh ngày 02/3/2003, Thị L3 sinh
ngày 09/8/2009. Nếu ly hôn, cháu L2 đã trưởng thành, chị L nguyện vọng trực
tiếp nuôi 02 người con chung không yều cầu anh C phải cấp dưỡng tiền nuôi
con.
Về tài sản chung: Chị Lô Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng chị L không nợ tổ chức, nhân nào cũng không ai nợ
vợ chồng chị.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm anh Văn C đều vắng
mặt, mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập nhiều lần nên Tòa án
không thể tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 204; 207; 208
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9, tỉnh Nghệ An
phát biểu ý kiến theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
- Về tố tụng:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xđã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng; nguyên đơn
chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định
tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51; Điều 53; Điều 56;
Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận đơn xin
ly hôn của chị Lô Thị L; Về con chung: Giao 02 người con chung Lô Thị L1 sing
ngày 30/3/2012, Thị L3 sinh ngày 09/8/2009 cho chị Thị L trực tiếp nuôi
dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung của vợ chồng chị L không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên không xem xét; Về án phí chị L phải chịu án phí ly hôn theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Đây vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình, bị đơn hiện trú tại Làng
Y, M, huyện C (cũ), nay Làng Y, M, tỉnh Nghệ An nên Tòa án nhân dân
Khu vực 9 Nghệ An thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Qua xác minh tình trạng hôn nhân của chị Thị L anh Lô Văn C tại Ủy
ban nhân dân xã M, huyện C (cũ), nay là Ủy ban nhân dân xã M, tỉnh Nghệ An cho
3
biết, sau khi kết hôn vợ chồng chị L sinh sống tại Làng Y, M, huyện C (cũ) nay
M, tỉnh Nghệ An. Quá trình sinh sống vợ chồng thường xuyên xẩy ra mâu
thuẫn, đến năm 2017 anh C đi làm ăn ngoài địa phương thỉnh thoảng mới về nhà.
Hiện tại anh C không mặt địa phương đi đâu, làm gì, địa chỉ cụ thể thì chính
quyền, địa phương không biết. Trước khi đi anh C không khai báo thủ tục cắt
thường trú. Tại biên bản lấy lời khai Ngân Thị T - Trú tại Làng Y, M, tỉnh
Nghệ An mẹ đcủa anh Văn C cho biết, sau khi chị L anh C kết hôn thì
sinh sống tại gia đình một thời gian rồi làm nra riêng, vợ chồng anh C
thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn, do anh C hay uống rượu, cờ bạc nên vợ chồng hay
cãi vã, xúc phạm nhau đến năm 2017 vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi,
hiện tại anh C đi làm ăn thỉnh thoảng có gọi điện về thăm bà, còn địa chỉ cụ thể của
anh C thì bà không biết. Bà T đã nhận toàn bộ các văn bản tố tụng Tòa án đến tống
đạt cho anh C cam đoan sgiao tận tay, hoặc thông tin cho anh C biết đthực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Như vậy, bđơn anh Văn C vắng mặt nơi tkhông thời điểm
trở về cũng không xác định được nơi trú mới. Theo quy định tại Điều 40;
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân s thì được coi là cố tình che
giấu địa chỉ nên Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tụng chung phợp
với hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Văn C đã được Tòa án tống đạt
hợp lThông báo về việc thụ vụ án, giấy triệu tập để trình y ý kiến; Thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt
nên Hội đồng xét xquyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Văn C theo
quy định tại Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh n
C không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện nên Tòa án
căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn đã giao nộp Tòa án thu thập
được để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Về nội dung:
Xét thấy chị Lô Thị L anh Lô Văn C đăng kết hôn vào ngày
05/01/2003, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, huyện C (cũ), nay Ủy
ban nhân dân M, tỉnh Nghệ An, việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện, không vi
phạm quy định về điều kiện thủ tục kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9
Luật Hôn nhân gia đình. Như vậy, quan hhôn nhân giữa chị Thị L anh
Vi Văn C1 hợp pháp.Tuy nhiên trong quá trình chung sống vợ chồng chị L
anh C1 phát sinh nhiều mâu thuẫn sống ly thân với nhau tnăm 2017 cho đến
4
nay, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, như vậy chị L và anh C1 đã vi phạm
tình nghĩa vợ chồng.
Tại phiên tòa anh Văn C vắng mặt không ý kiến trình bày nhưng qua
xác minh tại địa phương gia đình cho biết: Quá trình kết hôn chung sống vợ
chồng chị L anh C nhiều mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân từ năm 2017 cho
đến nay không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, hiện tại anh C không có mặt ở địa
phương đi đâu chính quyền, địa phương không biết. Xét thấy tình cảm vợ chồng
giữa chị Thị L anh Văn C không còn, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân
gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn cho chị Thị L được ly hôn
với anh Lô Văn C.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng chị L có 03 người con chung
Lô Thị L2 sinh ngày 02/3/2003, Lô Thị L3 sinh ngày 09/8/2009, Lô Thị L1
sing ngày 30/3/2012, nếu ly hôn chị L nguyện vọng trực tiếp nuôi cả 02 người
con chung, cháu L2 đã trưởng thành không yều cầu anh C cấp dưỡng tiền nuôi
con. Do hiện nay anh C không mặt địa phương, việc giao con cho anh C nuôi
dưỡng là không đảm bảo điều kiện về mọi mặt của con. Xét thấy nguyện vọng của
chị L chính đáng, các cháu Thị L1 nguyện vọng được sinh sống cùng với
mẹ, cháu Thị L3 đang còn nhỏ cần sự chăm c nuôi dưỡng của người mẹ, để
đảm bảo quyền lợi của con nên xét giao 02 người con chung cho chị L trực tiếp
nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi, trưởng thành.Về cấp dưỡng nuôi con do chị L
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung: Chị Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên căn cứ
vào khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Chị Lô Thị L phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 207;
Điều 227; Điều 228; Điều 238 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp nhận
yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lô Thị L.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị L được ly hôn với anh Văn C
chấm dứt quan hệ hôn nhân kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao 02 người con chung Lô Thị L3 sinh ngày 09/8/2009,
Thị L1 sing ngày 30/3/2012 cho chị Thị L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến
khi đủ 18 tuổi, trưởng thành. Anh Văn C quyền thăm nom, chăm c con
chung không ai được cản trở, lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết một hoặc cả
5
hai bên quyền yêu cầu thay đổi cấp dưỡng nuôi con hoặc người trực tiếp nuôi
con. Chị Thị L cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người
không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
- Về án phí: Áp dụng khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản
5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị Thị L phải
nộp 300.000 đồng án phí ly hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị L đã
nộp 300.000 tại Phòng Thi hành án dân sự khu vực 9, tỉnh Nghệ An theo biên lai
thu tiền số 0000258 ngày 08/8/2025.
Nguyên đơn quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Nghệ An; Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
- VKSND khu vực 9; Đã ký
- THADS tỉnh Nghệ An;
- Nguyên đơn, bị đơn;
- UBND xã M;
- Lưu hồ sơ -VP.
Lữ Thị Dung
Tải về
Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất