Bản án số 680/2024/HC-PT ngày 30/12/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 680/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 680/2024/HC-PT ngày 30/12/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 680/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/12/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Không chấp nhận kháng cáo của ông Phạm Văn T; giữ nguyên quyết định của Bản án hành chính sơ thẩm số 76/2024/HC-ST ngày 12/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 680/2024/HC-PT
Ngày: 30/12/2024
Về việc khiếu kiện Quyết định hành chính
liên quan đến lĩnh vực đất đai
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Ông Phạm Văn Nam;
Ông Bùi Xuân Trng.
Bà Lê Th Mai.
Thư phiên tòa: Nguyễn Hương - Thm tra viên chính Toà án
nhân dân cp cao ti Hà Ni.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên tòa:
Bà Vi Th Tuyết M - Kim sát viên cao cp.
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, ti tr sa án nhân dân cp cao ti Hà Ni
m phiên tòa công khai xét x v án hành chính phúc thm th s
521/2024/TLPT-HC ngày 04 tháng 11 năm 2024 v vic “Khiếu kiện Quyết định
hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai”, do có kháng cáo của người khi kin
đối vi Bản án hành chính thm s 76/2024/HC-ST ngày 12/8/2024 ca a
án nhân dân thành ph Hi Phòng.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 13871/2024/QĐ-PT ngày 06 tháng
12 năm 2024 giữa:
* Người khi kin: Ông Phạm Văn T; địa ch: Khu dân T, thị trn V,
thành ph Hi Phòng; có mt.
Người đại din hp pháp của người khi kin: T Mai A; đăng hộ
khẩu thường trú: T A, khu C V, thành ph B, tnh Bc Ninh; tm trú: S B N,
phưng Y, qun C, thành ph Ni- đại din theo u quyn (Hợp đng u
quyn ngày 24/5/2024); vng mt.
Người bo v quyn và li ích hp pháp của người khi kin: Ông Nguyễn Đức
N, ông Bạch Văn Đ, H Th T1 - Luật Công ty L1, thuc Đoàn luật thành
ph H; ông N có mt, ông Đ, bà T1 vng mt.
2
* Người b kin: y ban nhân dân huyn V, thành ph Hải Phòng; địa ch:
Đưng B th trn V, huyn V, thành ph Hi Phòng;
Người đại din hp pháp của người b kin: Ông Xuân Q - Phó ch tch
U, thành ph Hải Phòng là đại din theo y quyền (văn bn u quyn s 10/VB-
UQ ngày 16/5/2024); vng mặt và có đơn đ ngh xét x vng mt.
Người bo v quyn và li ích hp pháp của người b kin:
+ Ông Phm Ngc H - Giám đốc Trung tâm phát trin qu đất huyn V,
thành ph Hi Phòng, vng mt.
+ Ông T2, Phó Trưởng phòng T6, huyn V, thành ph Hi Phòng,
vng mt.
* Người có quyn lợi và nghĩa v liên quan:Phm Th V; nơi cư trú:
Khu dân cư T, thị trn V, huyn V, thành ph Hi Phòng, vng mt.
Người kháng cáo: Ông Phạm Văn T, có mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án người
khởi kiện người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình
bày:
Ông (Phạm Văn T) bỦy ban nhân dân huyện V thu hồi 36,6m
2
tại thửa
đất số 36, tờ bản đồ số 51 bản đồ giải thửa thị trấn V để thực hiện Dự án phát
triển khu dân cư tại thị trấn V, huyện V, thành phố Hải Phòng theo Quyết định số
2278/QĐ-UBND ngày 11/5/2023 của UBND huyện V. Ông đã bàn giao mặt bằng
cho UBND huyện V thực hiện dự án.
Theo Quyết định số 2275/QĐ-UBND ngày 11/5/2023 của UBND huyện V
về việc phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho gia đình
ông. Theo Quyết định trên gia đình ông được bồi thường hỗ trợ với tổng số tiền
372.341.000 đồng. Trong đó diện tích đất bồi thường 36,6m
2
x 8.329.000
đồng = 304.841.000 đồng; bồi thường về vật kiến trúc 67.500.000 đồng. Về
bồi thường htrợ, tài sản, vật kiến trúc ông nhất trí với phương án bồi thường.
Tuy nhiên về đơn giá đất UBND huyện V bồi thường với đơn giá 8.329.000 đồng
đối với gia đình ông không đúng. Bởi lẽ theo Điều 15 Thông số 36/2014/TT-
BTNMT quy định về cách xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất như
sau: Vị trí được xác định theo từng đường, đoạn đường hoặc khu vực căn cứ vào
điều kiện kết cấu hạ tầng, kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh
doanh trong khu vực, khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại
trong khu vực. Vị trí càng thuận lợi thì số tiền đóng thuế đất hàng năm càng cao.
Tuy nhiên đơn giá bồi thường của ông được xây dựng không căn cứ vào v tđất
đóng thuế sử dụng đất hàng năm. Điều này là sai quy định bởi mức đóng thuế sử
dụng đất hàng năm là mt trong những căn cứ quan trọng để xác định giá đất cụ
thể. Do vậy gia đình ông đóng thuế với đơn giá 2.400.000 đồng chứng tỏ vị trí
3
đất của ông thuận lợi hơn, từ đó phải được bồi thường về đất với đơn giá bồi
thường cao hơn. Việc UBND huyện V áp giá đất bồi thường cho ông với đơn g
8.329.000 đồng/m
2
không đúng gia đình ông phải vị trí 2 Quốc lộ A -
đoạn tCầu T đến Trạm y tế thtrấn V với đơn giá 12.940.000 đồng/m
2
(theo
Quyết định số 996 ngày 14/4/2023 của UBND thành phố H).
Do vậy, ông yêu cầu Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng hủy một phần
Quyết định số 2275/QĐ-UBND ngày 11/5/2023 của Ủy ban nhân dân huyện V,
thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng thực hiện Dự án phát triển khu dân thị trấn V đối với phần đơn g
bồi thường (kèm theo phương án bồi thường hộ ông Phạm Văn T).
Người bị kiện, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị kiện
trình bày:
Theo bảng giá đất tại Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 28/4/2022 của
UBND thành phố về điều chỉnh cục bộ giá đất tại một số vị trí tuyến đường trong
bảng giá các loại đất 05 năm (2020-2024) trên địa bàn thành phố. Giá đất ở vị trí
1 các tuyến đường còn lại trong các khu dân cư là 1.200.000 đồng/m
2
tương ứng
với vị trí thửa đất hộ ông Đỗ Văn T3, Thị L; gđất vị trí 1 tuyến đường
từ cổng chợ cũ - Trại Chiều là 2.400.000 đồng/m
2
tương ứng với vị trí 1 nhà ông
Phạm Văn T, ông Phạm Văn S, Phạm Thị M1, Phạm Thị M2 giá đất vị
trí 1 tuyến đường từ Trạm y tế T - Trại Chiều 4.800.000 đồng/m
2
tương ứng
với vị trí 1 nhà ông Phạm ST4. Căn cứ khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai năm
2013, Điều 1 Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND
thành phố, bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp sau:
“a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của
hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất
sang đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình,
nhân;
b) T5 thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử
dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho
Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.”
Từ căn cứ trên, UBND thị trấn V lập phương án thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp đối với các hộ gia đình, nhân theo tuyến đường, vtrí thửa đất,
đơn giá theo bảng giá đất là đúng quy định.
4
Giá đất cthể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện Dự
án Phát triển Khu dân tại thị trấn V đã được quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 12, 15 Nghị định
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ. Ngày 14/4/2023 Uỷ ban nhân
dân thành phố ban hành Quyết định số 996/QĐ-UBND về việc phê duyệt giá đất
cụ thể đối với đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện
Dự án phát triển Khu dân cư tại thị trấn V, huyện V (gọi là Quyết định 996).
Căn cứ vào Quyết định số 996, căn cứ vào vị trí thửa đất, Hội đồng bồi
thường thực hiện Dự án xác định thửa đất của hộ ông Phạm Văn T thuộc vị trí 4
tuyến Q1 lội 10 - Đoạn đường từ Cầu T đến Trạm Y tế thị trấn V; giá đất bồi
thường là 8.329.000đ/m
2
(Bảng giá đất 5 năm 2020-2024 được Uỷ ban nhân dân
thành phố ban hành tại Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 28/4/2022
5.210.000đ/m
2
x hệ số điều chỉnh 1,6). Do đó UBND huyện ban hành Quyết định
số 2275/QĐ-UBND ngày 11/5/2023 vviệc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định thực hiện Dự án phát triển khu dân tại thị trấn V, huyện V,
thành phHải Phòng, trong đó hộ gia đình ông Phạm Văn T áp dụng gđất
là 8.329.000 đồng là đúng quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013.
Công tác bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình ông Phạm Văn T đã được
Ủy ban nhân dân huyện V thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo Điều
74, Điều 75, Điều 79, Điều 89, Điều 114 Luật đất đai 2013; Điều 6, Điều 9 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, Quyết định s996/QĐ-
UBND ngày 14/4/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố H về việc phê duyệt g
đất cụ thể thực hiện Dự án Phát triển khu dân tại thị trấn V, huyện V; Quyết
định 24/2022/QĐ-UBND của UBND thành phố H vviệc ban hành quy định chi
tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 16/9/2021
về việc ban hành Bộ đơn giá vật kiến trúc phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Điều 19 Quyết định
24/2022/QĐ-UBND của UBND thành phố H về việc ban hành quy định chi tiết
một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn thành phố Hải Phòng; Quyết định số 50/2019/QĐ-UBND ngày
18/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố H về việc ban hành đơn giá cây trồng
vật nuôi là thuỷ sản, chi phí đầu tư trên đất và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản phục
vụ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hải
Phòng. Vì vậy Ủy ban nhân dân huyện V đề nghị Toà án nhân dân thành phố Hải
Phòng bác yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Phạm Thị V trình bày: hoàn
toàn đồng ý với nội dung khởi kiện, các yêu cầu khởi kiện ca ông Phạm Văn T.
Ví lý do công việc, bà không thể tham dự các buổi làm việc, phiên hoà giải cũng
như tham dự phiên toà được. Do vậy đề nghị vắng mặt tất cả các buổi làm việc,
buổi hoà giải cũng như xét xử vắng mặt bà theo quy định ca pháp luật.
Ti Bản án hành chính sơ thẩm s 76/2024/HC-ST ngày 12/8/2024 ca
Tòa án nhân dân thành ph Hi Phòng đã quyết định:
5
Căn cứ khoản 1 Điều 30; Điều 32; Điều 157; Điều 158; đim a khon 2
Điều 193; Điều 194, Điều 206; Điu 348 Lut T tụng hành chính năm 2015;
Căn cứ Điều 62, 66, 67, 69, 74, 75, 79 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Điu 15 Ngh định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính Ph
Quy định v giá đất;
Căn c Điều 6, Điều 9, Điều 12 Ngh định s 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 05 năm 2014 của Chính Ph
Căn cứ Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc hội quy đnh v mc thu min, gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x: Bác toàn b yêu cu khi kin ca ông Phạm Văn T v vic:
Hu mt phn Quyết định s 2275/QÐ-UBND ngày 11/5/2023 ca y ban nhân
dân huyn V, thành ph Hi Phòng v vic phê duyệt phương án bồi thường, h
tr gii phóng mt bng thc hin D án phát triển Khu dân tại th trn V,
huyn V, thành ph Hi Phòng đối vi phần đơn giá bồi thường (kèm theo phương
án bồi thường ca h ông Phạm Văn T).
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v án pvà thông báo quyn
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 21/8/2024, Tòa án nhân dân thành ph Hải Phòng nhân được đơn
kháng cáo đề ngày 19/8/2024 của người khi kin ông Phạm Văn T ni
dung kháng cáo toàn b bản án thẩm, ông cho rng Tòa cấp thẩm không
đánh giá hết các tài liu, tình tiết khách quan ca v án, gây nh hưởng đến quyn
và li ích hp pháp ca ông, yêu cu tòa cp phúc thm chp nhn yêu cu khi
kin ca ông.
Ti phiên tòa phúc thm:
Người khi kin là ông Phạm Văn T gi nguyên ni dung kháng cáo.
Người bo v quyn và li ích hp pháp của người khi kiện đề ngh Hi
đồng xét x phúc thm chp nhn kháng cáo của người khi kin.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni phát biểu quan đim
gii quyết v án: Sau khi nghiên cứu, đánh giá các tài liệu, chng c có trong h
vụ án din biến ti phiên tòa phúc thm, thy rng Tòa án nhân dân thành
ph Hải Phòng đã xét x bác toàn b yêu cu khi kin ca ông Phạm Văn T
căn cứ. Ti cp phúc thm không thêm nh tiết mi. Bi vậy căn cứ
khoản 1 Điều 241 Lut t tụng hành chính, đ ngh HĐXX phúc thẩm không chp
nhn kháng cáo ca ông Phạm Văn T; gi nguyên Bn án hành chính sơ thm s
76/2024/HC-ST ngày 12/8/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Hi Phòng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn c vào kết qu tranh tng, các tài liu chng c trong h vụ án
được xem xét ti phiên tòa, ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân cp cao
ti Hà Ni, Hội đồng xét x phúc thm nhn thy:
6
[1] Về ttụng: Đây vụ án khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại Điều 30
Luật Tố tụng hành chính. Người bị kiện là Ủy ban nhân dân huyện V, thành phố
Hải Phòng. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành
phố Hải Phòng theo quy định tại Điều 32 Luật Tố tụng hành chính.
Đơn kháng cáo của ông Phạm Văn T trong hạn luật định nên được xem xét
theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án một số đương
sự vắng mặt nhưng đã được triệu tập hợp lệ hoặc đã có đơn xin xét xử vắng mặt;
do đó Hội đồng xét xtiến hành xét xtheo quy định tại Điều 157, Điều 158,
Điều 225 Luật Tố tụng hành chính.
Xét nội dung kháng cáo của người khởi kiện ông Phạm Văn T, thấy rằng:
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 11/5/2023 UBND huyện V Quyết định số
2275/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định giải
phóng mặt bằng thực hiện Dự án phát triển Khu dân tại thị trấn V, huyện V,
thành phố Hải Phòng (gọi Quyết định số 2275). Ngày 11/3/2024 ông Phạm Văn
T nộp đơn khởi kiện đến Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng nên theo quy định
tại khoản 2 Điều 116 của Luật Tố tụng hành chính vẫn còn thời hiệu khởi kiện.
[4] Người khởi kiện chỉ khởi kiện một phần Quyết định số 2275/QĐ-UBND
của Ủy ban nhân dân huyện V. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết HĐXX
thẩm thấy các Quyết định liên quan như Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày
11/5/2023 về việc thu hồi đất thực hiện Dự án phát triển Khu dân tại thị trấn
V, huyện V, thành phố Hải Phòng (gọi Quyết định 2278); Quyết định cưỡng
chế thu hồi đất số 4078/QĐ-UBND ngày 29/8/2023 và Quyết định số 7390/QĐ-
UBND ngày 29/12/2023 về việc giải quyết khiếu nại của ông Phạm Văn T (lần
đầu) nên để giải quyết vụ án được đảm bảo toàn diện, đúng quy định của pháp
luật, Hội đồng xét xử đánh giá tính hợp pháp của các quyết định trên.
[5] Ngày 11/5/2023 UBND huyện V bành Quyết định số 2278/QĐ-UBND
về việc thu hồi đất thực hiện Dán phát triển Khu dân cư tại thị trấn V, huyện V,
thành phố Hải Phòng đối với hộ ông Phạm Văn T với diện ch 36,6m
2
đất thuộc
thửa đất số 36, tbản đồ số 51, bản đồ giải thửa thị trấn V (tương ứng với thửa
đất số 147, mảnh trích đo địa chính số 1 đã được Sở Tài nguyên Môi trường
phê duyệt). Việc thu hồi đất với mục đích thực hiện đầu tư Dự án phát triển khu
dân cư tại thị trấn V, huyện V, thành phố Hải Phòng. Về trình tự, thủ tục và thẩm
quyền ban hành các Quyết định trên là phù hợp với Điều 62, Điều 66, Điều 67
của Luật Đất đai năm 2013.
[6] Hộ ông Phạm Văn T không chấp hành quyết định thu hồi đất mặc dù đã
được vận động, thuyết phục. vậy ngày 29/8/2023 Chủ tịch UBND huyện V
Quyết định số 4078/QĐ-UBND vviệc cưỡng chế thu hồi đất là phù hợp với quy
định tại Điều 69 và Điều 71 của Luật Đất đai năm 2013.
[7] Không đồng ý với quyết định cưỡng chế thu hồi đất nên ông Phạm Văn
T đã làm đơn khiếu nại. Ngày 16/10/2023 UBND huyện V đã ban hành thông báo
7
số 1193/TB-UBND về việc thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu; cùng ngày UBND
huyện Vĩnh Bảo ban hành quyết định số 4790/QĐ-UBND về việc xác minh nội
dung khiếu nại và tổ chức đối thoại. Tại buổi đối thoại ông T nhất trí với kết quả
xác minh nội dung khiếu nại của đoàn xác minh. Lý do ông đã nhận tiền bàn
giao mặt bằng theo quy định. Ngày 29/12/2023, Chủ tịch UBND huyện V Quyết
định số 7390/QĐ-UBND về việc giải quyết khiếu nại của ông Phạm Văn T (lần
đầu) với nội dung giữ nguyên Quyết định số 4078/QĐ-UBND ngày 29/8/2023
của Chtịch UBND huyện V về việc cưỡng chế thu hồi đất là đảm bảo đúng quy
định tại Điều 9, Điều 18, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Khiếu
nại.
- Đối với yêu cầu hủy một phần quyết định số 2275/QĐ-UBND ngày
11/5/2023 của UBND huyện V về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định giải phóng mặt bằng thực hiện Dán phát triền Khu dân cư tại thị trấn
V, huyện V, thành phố Hải Phòng đối với phần đơn giá bồi thường, HĐXX thấy:
[8] Ngày 11/5/2023 UBND huyện V Quyết định số 2278 về việc thu hồi đất,
cùng ngày UBND huyện V Quyết định số 2275 về việc phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định (trong đó phương án của hộ ông T) đúng thẩm
quyền và thời hạn ban hành quyết định theo quy định tại Điều 66 và Điều 69 của
Luật đất đai năm 2013.
[9] Theo quyết định thu hồi đất thì hộ ông Phạm Văn T bị thu hồi 36,6m
2
đất ở. Theo phương án bồi thường, hỗ trợ số 2275 (có danh sách kèm theo) thì
tổng số tiền hộ ông T được bồi thường, hỗ trợ là 372.341.000 đồng. Trong đó số
tiền bồi thường, hỗ trợ về đất 36,6m
2
x 8.329.000 đồng = 304.841.000 đồng;
bồi thường về vật kiến trúc là 67.500.000 đồng. Hộ ông T đã nhận tiền bàn
giao mặt bằng. Hộ ông T nhất trí với phương án bồi thường về vật kiến trúc. Tuy
nhiên về giá đất UBND huyện V áp giá cho ông vị trí số 4 Quốc lộ A đoạn từ
Cầu T đến Trạm Y tế thị trấn V với đơn giá 8.329.000 đồng/m
2
là không đúng;
gia đình ông phải ở vị trí 2 Quốc lộ A đoạn tCầu T đến Trạm Y tế thị trấn V với
đơn giá 12.940.000 đồng/m
2
theo Quyết định số 996/QĐ-UBND ngày 14/4/2023
của UBND thành phố H. Hội đồng xét xử xét thấy:
[10] Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai quy định “…nếu không
đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại
đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”.
Ủy ban nhân dân thành phố H đã ban hành Quyết định số 996/QĐ-UBND ngày
14/4/2023 của UBND thành phố về việc phê duyệt giá đất cụ thể đối với đất để
tính tiền bồi thường khi Nnước thu hồi đất thực hiện Dán Phát triển Khu dân
cư tại thị trấn V (giá đất cụ thể được tính dựa trên cơ sở Quyết định số
22/2022/QĐ-UBND ngày 28/4/2022 của UBND thành phố H về việc điều chỉnh
cục bộ giá đất tại một số vị trí tuyến đường trong bảng giá các loại đất 05 năm
(2020-2024) trên địa bàn thành phố 5.210.000 đ/m
2
x hệ số điều chỉnh 1,6 để
ra giá đất cụ thể 8.329.000 đồng). Căn cứ vào vị trí thửa đất, Hội đồng bồi
thường thực hiện Dự án xác định thửa đất của hộ ông T thuộc vị trí 4 tuyến Quc
8
lộ A đoạn đường từ Cầu T đến Trạm Y tế thị trấn V tại Quyết định số 996/QĐ-
UBND với giá đất bồi thường là 8.329.000đ/m
2
. Do vậy ông T cho rằng gia đình
ông phải ở vị trí 2 Quốc lộ A đoạn tCầu T đến Trạm Y tế thị trấn V với đơn giá
12.940.000 đồng/m
2
theo Quyết định s 996/QĐ-UBND ngày 14/4/2023 của
UBND thành phố H là không có cơ sở xem xét.
[11] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xsơ thẩm của Tòa án nhân
thành phố Hải Phòng, không chấp nhận đề nghị hủy một phần Quyết định số
2275/QĐ-UBND ngày 11/5/2023 của Ủy ban nhân dân huyện V về việc phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án phát triển
Khu dân tại thị trấn V, huyện V, thành phố Hải Phòng đối với phần đơn giá
bồi thường, đối với ông Phạm Văn T là đúng quy định của pháp luật.
Từ những đánh giá phân tích nêu trên HĐXX phúc thẩm nhận thấy tại phiên
tòa phúc thẩm người kháng cáo, ông Phạm Văn T không xuất trình được tình tiết
mới nào để bảo vệ cho yêu cầu kháng cáo, do đó kháng cáo không được chấp
nhận, cần giữ nguyên bản án hành chính thẩm số 76/2024/HC-ST ngày
12/8/2024 của Tòa án nhân thành phố Hải Phòng, như Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao tại Hà Nội đề nghị là cần thiết.
[12] V án phí hành chính phúc thẩm: Kháng cáo không được chp nhn do
đó ông Phạm Văn T phi chu án phí hành chính phúc thẩm theo quy đnh.
[13] Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không b
kháng ngh có hiu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản1 Điều 241 Lut T tng hành chính; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi 14 quy
định v mc thu, min, gim, np, qun lý, s dng án phí, l phí Tòa án.
1. Không chp nhn kháng cáo ca ông Phạm Văn T; gi nguyên quyết
định ca Bn án hành chính sơ thẩm s 76/2024/HC-ST ngày 12/8/2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph Hi phòng.
2. V án phí hành chính phúc thm: Ông Phạm Văn T phi chu 300.000
đồng án phí hành chính phúc thm, đưc khu tr vào s tiền 300.000 đồng ông
Phạm Văn T đã nộp ti Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0000634
ngày 05/9/2024 ca Cc Thi hành án dân s thành ph Hi Phòng.
3. Các quyết định khác ca bản án sơ thm không có kháng cáo, không b
kháng ngh có hiu lc t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án hành chính phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
9
* Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND thành ph Hi Phòng;
- VKSND thành ph Hi Phòng;
- Cc THADS thành ph Hi Phòng;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu hồ sơ v án; P.LTHS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Nam
10
Tải về
Bản án số 680/2024/HC-PT Bản án số 680/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 680/2024/HC-PT Bản án số 680/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất