Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST ngày 17/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST ngày 17/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An
Số hiệu: 68/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án ly hôn giữa chị L và anh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
KHU VC 9 NGH AN Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 68 /2025/ST-HNGĐ
Ngày 17/9/2025
“V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - TỈNH NGHỆ AN
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tophiên toà: Bà Lữ Thị Dung
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tất Thành; Bà Phạm Thị Anh .
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Lê - Thư ký Toà án nhân dân Khu vực 9, tỉnh
Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9, tỉnh Nghệ An tham gia phiên
toà: Bà Phan Thị Thanh Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 9 - tỉnh
Nghệ An, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 108/2025/TLST-HNngày
12 tháng 6 năm 2025 vviệc “Tranh chấp Hôn nhân gia đìnhtheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số:30/2025/QĐXX-ST ngày 03 tháng 9 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lô Thị L - sinh năm 1994 - Có mặt.
- Bị đơn: Anh Lang Văn D - sinh năm 1990 - vắng mặt.
Đều trú tại: Bản K, xã M, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, chị Thị L trình bày: Chị Thị L anh Lang Văn D
kết hôn vào ngày 03/9/2011, đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện C, tỉnh Nghệ
An (nay M, tỉnh Nghệ An), việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết
hôn vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2015 thì bắt đầu xẩy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân do kinh tế gia đình khó khăn, anh D đi làm ăn xa, không
chung thủy, bỏ đi theo người khác, không liên lạc với vợ con, chị L đã nhiều lần
liên lạc, khuyên nhủ anh D quay về nhưng anh D không về, vợ chồng sống ly thân
từ năm 2015 cho đến nay không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ
2
chồng không còn, chị L làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Lang Văn D.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con chung Lang
Da H - sinh ngày 04/5/2011, hiện đang sống cùng chị L. Nếu ly hôn chị L
nguyện vọng trực tiếp nuôi con chung và không yều cầu anh D phải cấp dưỡng tiền
nuôi con.
Về tài sản chung: Chị Lô Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng chị L không nợ tổ chức, cá nhân nào và cũng không
ai nợ vợ chồng chị.
Quá trình giải quyết ván tại phiên tòa thẩm anh Lang Văn D đều
vắng mặt, mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập nhiều lần nên Tòa
án không thể tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 204; 207; 208 và
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 9, tỉnh Nghệ An
phát biểu ý kiến theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
- Về tố tụng:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xđã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia t tụng; nguyên đơn
chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định
tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51; Điều 53; Điều 56;
Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận đơn xin
ly hôn của chị Thị L; Về con chung: Giao con chung Lang Da H sinh ngày
04/5/2011 cho chị Thị L trực tiếp nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con tài
sản chung của vợ chồng chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem
xét; Về án phí chị L phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình, bị đơn hiện cư trú tại Bản K,
M, tỉnh Nghệ An nên Tòa án nhân dân Khu vực 9 Nghệ An thụ lý, giải quyết
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Qua xác minh tình trạng hôn nhân của chị Thị L anh Lang Văn D tại
Ủy ban nhân dân T, huyện C (cũ), nay Ủy ban nhân dân M, tỉnh Nghệ An
cho biết, sau khi kết hôn vchồng chị L sinh sống tại bản Khe Đóng, M, tỉnh
3
Nghệ An một thời gian ngắn rồi cùng nhau đi làm ăn ngoài địa phương thỉnh
thoảng mới về nhà. Hiện tại anh D không mặt địa phương đi đâu, làm gì, địa
chỉ cụ thể thì chính quyền, địa phương không biết. Trước khi đi anh D không khai
báo thủ tục cắt thường trú. Tại biên bản lấy lời khai bà Vi Thị C - Trú tại Bản K, xã
M, tỉnh Nghệ An mẹ đcủa anh Lang Văn D cho biết, sau khi chị L và anh D
kết hôn thì sinh sống ở nhà bố mđẻ chL tại bản K, xã M, tỉnh Nghệ An, do kinh
tế gia đình khó khăn, anh D đi làm ăn xa nên vợ chồng thường xuyên xẩy ra mâu
thuẫn, gia đình cũng đã hòa giải nhiều lần nhưng không thành, hiện tại anh D đang
đi làm ăn thỉnh thoảng gọi điện vcho gia đình, còn anh D m việc gì, địa chỉ
cụ thể thì C không biết. C đnghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định
pháp luật, nhưng không vào biên bản ghi lời khai cũng không nhận các văn
bản tố tụng của Tòa án đến tống đạt cho anh D nên Tòa án đã tiến hành niêm yết
công khai các văn bản tố tụng tại nơi anh D cư trú và tại trụ sở UBND xã T, huyện
C (cũ), nay là xã M, tỉnh Nghệ An theo đúng quy định pháp luật.
Như vậy, bị đơn anh Lang Văn D vắng mặt nơi trú mà không thời
điểm trở về cũng không xác định được nơi trú mới. Theo quy định tại Điều
40; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự thì được coi là cố tình che
giấu địa chỉ nên Tòa án tiếp tục giải quyết ván theo thủ tụng chung phù hợp
với hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Lang Văn D đã được Tòa án tống đạt,
niêm yết hợp lThông báo về việc thụ vụ án, giấy triệu tập để trình bày ý kiến;
Thông báo vphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vn
vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Lang
Văn D theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn
anh Lang Văn D không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện
nên Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn đã giao nộp và Tòa án
thu thập được để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét thấy chị Thị L anh Lang Văn D đăng kết hôn o ngày
03/9/2011, đăng kết hôn tại UBND M, huyện C, tỉnh Nghệ An (nay là xã M,
tỉnh Nghệ An), việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm quy định về
điều kiện và thủ tục kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia
đình. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Thị L anh Lang Văn D là hợp
pháp.Tuy nhiên trong quá trình chung sống vợ chồng chị L phát sinh nhiều mâu
4
thuẫn sống ly thân với nhau từ năm 2015 cho đến nay, không còn quan tâm,
chăm sóc lẫn nhau, như vậy chị L và anh D đã vi phạm tình nghĩa vợ chồng.
Tại phiên tòa anh Lang Văn D vắng mặt không ý kiến trình bày nhưng
qua xác minh tại địa phương và gia đình cho biết: Quá trình kết hôn và chung sống
vợ chồng chị L và anh D nhiều mâu thuẫn, vchồng sống ly thân từ năm 2015
cho đến nay không còn quan tâm chăm c lẫn nhau, hiện tại anh D không mặt
địa phương đi đâu chính quyền, địa phương không biết. Xét thấy tình cảm vợ
chồng giữa chị Lô Thị Lanh Lang Văn D không còn, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn cho chị Lô Thị L được ly
hôn với anh Lang Văn D.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng chị L có 01 người con chung Lang
Da H sing ngày 04/5/2011, nếu ly hôn chị L nguyện vọng trực tiếp nuôi con
chung và không yều cầu anh D cấp dưỡng tiền nuôi con. Do hiện nay anh D không
mặt địa phương, việc giao con cho anh D nuôi dưỡng không đảm bảo điều
kiện về mọi mặt của con. Xét thấy nguyện vọng của chị L chính đáng, cháu
Lang Da H nguyện vọng được sinh sống cùng với mẹ, cần sự chăm sóc nuôi
dưỡng của người mẹ, đđảm bảo quyền lợi của con nên xét giao con chung cho
chị L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi tròn 18 tuổi, trưởng thành.Về cấp dưỡng
nuôi con do chị L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung: Chị Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên căn cứ vào
khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Chị Lô Thị L phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 207;
Điều 227; Điều 228; Điều 238 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp nhận
yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lô Thị L.
- Về quan hhôn nhân: Chị Thị L được ly hôn với anh Lang Văn D
chấm dứt quan hệ hôn nhân kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao con chung Lang Da H sing ngày 04/5/2011 cho chị
Thị L trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi tròn 18 tuổi, trưởng thành. Anh Lang
Văn D quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở, lợi ích
mọi mặt của con khi cần thiết một hoặc cả hai bên quyền yêu cầu thay đổi cấp
dưỡng nuôi con hoặc người trực tiếp nuôi con. Chị Thị L cùng các thành viên
5
trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về án phí: Áp dụng khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản
5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị Thị L phải
nộp 300.000 đồng án phí ly hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị L đã
nộp 300.000 tại Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Con Cuông, nay Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 9, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền số 0000866 ngày
12/6/2025.
Nguyên đơn quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Nghệ An; Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
- VKSND khu vực 9; Đã ký
- THADS tỉnh Nghệ An;
- Nguyên đơn, bị đơn;
- UBND xã M;
- Lưu hồ sơ -VP.
Lữ Thị Dung
Tải về
Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất