Bản án số 68/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 68/2020/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 68/2020/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 68/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cần Thơ |
Số hiệu: | 68/2020/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/05/2020 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị Kim A tranh chấp ly hôn với Wang Ren B |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 68/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 26 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 120/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim A, sinh năm 1993 (vắng mặt) Địa chỉ: khu vực C, phường D, quận E, Thành phố Cần Thơ.
Bị đơn: Ông Wang Ren B, sinh năm 1981 (vắng mặt) Địa chỉ: số 559/3, lộ L, khóm K, phường N, Chương Hóa, huyện Chương Hóa, Đài Loan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Trần Thị Kim A trình bày: bà và ông Wang Ren B quen biết và tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp, Thành phố Cần Thơ số 611, ngày 11/12/2015. Sau khi kết hôn bà chung sống với ông Wang Ren B được 03 ngày thì ông Wang Ren B trở về Đài Loan. Từ đó đến nay bà và ông Wang Ren B không còn liên lạc với nhau. Nay bà A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Wang Ren B. Theo bà A thì bà và ông Wang Ren B không có tài sản chung, nợ chung và con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn là ông Wang Ren B vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không rõ ý kiến.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tại phiên tòa thể hiện, những người tiến hành tố tụng, đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, qua xem xét các tài liệu chứng cứ đã thẩm tra, Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Hôn nhân giữa bà Trần Thị Kim A và ông Wang Ren B là hợp pháp vì được hình thành trên sự tự nguyện của các bên và có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Nay bà A khởi kiện ly hôn, do ông Wang Ren B là người có quốc tịch Đài Loan nên đơn xin ly hôn của bà A được Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền tại Điều 28, Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
[2] Thủ tục thông báo, tống đạt của Tòa án đối với phía bị đơn đã hoàn tất. Theo công văn số 3625/BTP-PLQT ngày 04/11/2019 của Bộ Tư Pháp, theo đó "cơ quan có thẩm quyền của lãnh thổ Đài Loan đã thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 04/9/2019 bằng phương thức gửi tống đạt cho người làm thuê của đương sự". Tuy nhiên cho đến nay ông Wang Ren B không có ý kiến phản hồi. Trên cơ sở đó, Tòa án mở phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ.
[3] Xét thấy, tình trạng ly thân giữa vợ chồng bà Trần Thị Kim A và ông Wang Ren B kéo dài đã lâu mà không có cách hàn gắn. Các bên cũng không còn liên lạc với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, bà A cũng xác định không còn tình cảm với ông Wang Ren B và bà kiên quyết xin được ly hôn với ông Wang Ren B. Do ông Wang Ren B không có ý kiến trả lời cho Tòa án chứng tỏ ông cũng không tha thiết gì với cuộc hôn nhân này. Vì vậy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở để chấp nhận. Do ông bà chưa có con chung và tài sản chung theo lời khai của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng và lệ phí ủy thác là 200.000 đồng, nguyên đơn phải chịu. Nghĩa vụ chịu các chi phí này dựa theo các quy định tại khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 153 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 37; Điều 227; Điều 238, Điều 271, khoản 4 Điều 477, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 121, khoản 2 Điều 123, khoản 1 Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình.
Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Cho bà Trần Thị Kim A được ly hôn với ông Wang Ren B.
Không đặt ra xem xét về con chung và tài sản chung của vợ chồng.
Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Trần Thị Kim A phải chịu 300.000 đồng, khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà A đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 001063 ngày 17/5/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Cần Thơ. Bà A đã nộp xong án phí hôn nhân sơ thẩm.
Về lệ phí ủy thác: bà Trần Thị Kim A đã nộp xong 200.000 đồng theo biên lai thu số 0003967 ngày 26/8/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Cần Thơ.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc thông báo hợp lệ theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!