Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 65/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 65/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 65/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 65/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu: | 65/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 65/2025/DS-ST
Ngày: 26-5-2025
V/v Tranh chp quyền sử dụng đt;
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Lắm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hữu Thiện;
2. Ông Võ Văn Vui.
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Hoàng Liêm – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dương Minh Châu tham gia
phiên tòa: Ông Lê Tun Kiệt - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Dương Minh
Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 362/2024/TLST-DS ngày 01
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chp quyền sử dụng đt” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 76/2025/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Võ Văn D, Sinh năm: 1954. Địa chỉ: Tổ 12, p P, xã S,
Huyện D, tỉnh Tây Ninh. (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Võ Văn L, Sinh năm: 1954 (có đơn yêu cầu giải quyết vắng
mặt); anh Võ Minh H, Sinh năm: 1983 (có mặt). Cùng địa chỉ: Ấp P, xã S, Huyện
D, tỉnh Tây Ninh.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Bùi Thị M, sinh năm 1957; Địa chỉ: Tổ 12, p P, xã S, Huyện D,
tỉnh Tây Ninh. (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)
3.2. Bà Ngô Thị Thanh X, sinh năm: 1953; Địa chỉ: Tổ 12, p P, xã S,
Huyện D, tỉnh Tây Ninh (có măt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà,
nguyên đơn thống nhất trình bày:
2
Vào ngày 29/08/2023 ông D thực hiện đăng ký biến động đt đai, tài sản
gắn liền với đt để tiến hành đo lưới và cp đổi giy đối với 02 thửa đt: Thửa đt
số 1227 tờ bản đồ số 5 có diện tích là 19.920 m
2
(Đt cây hàng năm khác) và thửa
đt số 2206 tờ bản đồ số 5 có diện tích là 60m
2
(Đt ở tại nông thôn). Sau khi tiến
hành đo đạc xong thì Văn phòng đăng ký đt đai tỉnh Tây Ninh chi nhánh Dương
Minh Châu đã cp Bản trích đo chỉnh lý bản đồ địa chính số 11333 ngày
06/12/2023 xác định diện tích đt đang sử dụng là 21.298,1m
2
(diện tích tăng
1.318,1m
2
) do biến động bản đồ 299.
Khi tiến hành đo đạc thì các chủ đt liền kề có ký xác nhận đồng ý. Ông Võ
Minh H cũng có ký xác nhận và cũng xác nhận luôn phần của ông Võ Văn L (là
cha ruột của ông H) là đồng ý mốc sử dụng đt và không có tranh chp.
Tiếp theo đó vì diện tích này là ông D sử dụng để sản xut nông nghiệp, cụ
thể là trồng mì và các loại hoa màu khác nên ông đã tiến hành xây dựng hàng rào
B40 để bảo vệ đt. Khi tiến hành xây dựng hàng rào thì có thương lượng với ông L
và ông H thì được đồng ý và thống nht ranh giới theo trụ xi măng cắm mốc trước
đó. Từ vị trí này ông đã lùi vào phần đt của ông khoảng 2 mét nữa để xây dựng
hàng rào bảo vệ đt. Tuy nhiên khi xây dựng đến đoạn nhà ông L và ông H thì 02
ông này yêu cầu phải đập 01 phần hàng rào để xả nước thải sang đt của ông nên
ông không đồng ý thì ông L và ông H đã ly búa đến đập phá 02 đoạn hàng rào,
mỗi đoạn khoảng 3m mới vừa xây xong vì cho rằng ông D xây dựng hàng rào ln
chiếm vào đt thuộc quyền sử dụng của ông L và ông H.
Sau đó ông D yêu cầu Ủy ban nhân dân xã Suối Đá để đề nghị xác định ranh
giới sử dụng đt của ông; vào ngày 01 tháng 12 năm 2023 thì cán bộ công chức
địa chính xã Suối Đá phối hợp với công ty Thuận Thiên Phát tiến hành đo đạc và
bàn giao mốc tọa độ. Theo mốc tọa độ này thì diện tích đt của ông L và ông H sở
hữu không bị ln chiếm và diện tích đt ông xây dựng hàng rào nằm hoàn toàn
trong diện tích đt thuộc quyền sở hữu ông D. Ngày 30/05/2024 cả 02 bên được
mời đến để hòa giải, tại buổi hòa giải này thì ông L và ông H cũng không đồng ý
kết quả đo đạc này mà yêu cầu chờ đến khi gia đình ông chia đt thì mới đo đạc lại
nên hòa giải không thành do các bên không thống nht ý kiến.
Nay ông D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các vn đề sau đối với bị
đơn: Buộc ông Võ Văn L và ông Võ Minh H phải chm dứt hành vi chiếm dụng
và cản trở quyền sử dụng đt của đối với diện tích đt tại p Phước Hội, xã Suối
Đá, huyện Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh theo Giy chứng nhận quyền sử dụng
đt số C894813 do Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu cp ngày
30/10/1994 và Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số AE 061941 do Ủy ban nhân
dân huyện Dương Minh Châu cp ngày 22/06/2006 và Bản trích đo chỉnh lý bản
đồ địa chính số 11333 ngày 06/12/2023 của Văn phòng đăng ký đt đai tỉnh Tây
Ninh chi nhánh Dương Minh Châu.
Thống nht kết quả đo đạc của Văn phòng đăng ký đt đai chi nhánh Huyện
Dương Minh Châu và biên bản xem xét thẩm định giá tài sản ngày 19/02/2025;
3
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Bị đơn thống nhất trình
bày:
Ông Võ Văn L và bà Ngô Thị Thanh X thống nhất trình bày: Thửa đt số
247, tờ bản đồ số 35 tại p Phước Hội, xã Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh
Tây Ninh do vợ chồng ông Võ Văn L, bà Ngô Thị Thanh X đứng tên chủ sử dụng,
do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Tây Ninh cp giy chứng nhận QSDĐ số
CĐ350488, số vào sổ cp GCN: CS02450, cp ngày 12/8/2016; có nguồn gốc do
cha mẹ tặng cho vợ chồng ông bà, vợ chồng ông tách thửa cho 3 người con mỗi
người một thửa trong đó có anh Võ Minh H, có chuyển nhượng cho một số người
khác và hiện nay còn lại diện tích đang sử dụng thửa 247 này.
Hiện nay ông bà đang xây nhà ở sinh sống ổn định; phía sau đt ông Võ
Văn D đang xây chân hàng rào cao khoảng 0,5 mét, có cm trụ xi măng nhưng
chưa có rào lưới B40. Khi ông D xây dựng hàng rào thì gia đình ông không có nhà
nên không có ý kiến gì, đến khi phát hiện thì không cho xây nữa. Trước khi ông D
xây hàng rào thì ranh giới giữa hai thửa đt không rõ ràng, chỉ có bụi tre thì ông D
xin móc bụi tre thì gia đình ông đồng ý, sau đó ông D xây hàng rào. Nay vì chỗ
tình làng nghĩa xóm nên ông bà thống nht để cho ông D tiếp tục xây dựng trên
nền móng chân hàng rào đang xây như hiện trạng, tuy nhiên mỗi ô chân hàng rào
phải chừa ra một lổ thoát nước có chiều dài 3 viên gạch tương đương 60 cm, cao 2
viên gạch ngang tương đương 20 cm để thuận tiện cho việc thoát nước mưa khi có
trời mưa lớn thì nước từ đường nhựa đổ xuống. Ông D đục lổ thoát nước như trên
thì ông bà cho ông D tiếp tục xây dựng. Nay ông D không đồng ý thì Toà án giải
quyết theo quy định pháp luật theo đúng ranh đt theo đo đạc.
Anh Võ Minh H trình bày: Thửa đt số 248, tờ bản đồ số 35 tại p Phước Hội,
xã Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh do cha mẹ anh là ông L, bà
X tặng cho vào năm 2016 do anh đứng tên giy chứng nhận quyền sử dụng đt số
CĐ350487, số vào sổ cp GCN: CS02449, cp ngày 12/8/2016. Hiện nay anh
đang xây nhà ở sinh sống ổn định; phía sau đt ông Võ Văn D đang xây chân hàng
rào cao khoảng 0,5 mét, có cm trụ xi măng nhưng chưa có rào lưới B40;
Nay anh thống nht ý kiến của ông L, bà X; thống nht để cho ông D tiếp
tục xây dựng trên chân hàng rào đang xây như hiện trạng, tuy nhiên mỗi ô chân
hàng rào phải chừa ra một lổ thoát nước có chiều dài 3 viên gạch tương đương 60
cm, cao 2 viên gạch ngang tương đương 20 cm để thuận tiện cho việc thoát nước
mưa khi có trời mưa lớn thì nước từ đường nhựa đổ xuống. Ông D đục lổ thoát
nước như trên thì tôi cho ông D tiếp tục xây dựng. Nếu ông D không đồng ý thì
Toà án giải quyết theo quy định pháp luật theo đúng ranh đt theo đo đạc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dương Minh Châu phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử từ khi
thụ lý vụ án cho đến khi xét xử: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng
và đầy đủ trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự;
4
Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị
đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có mặt đã chp hành đúng quy định
về quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị
đơn, người liên quan có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Toà án xét xử vắng
mặt là phù hợp quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông Võ Văn D và bà Bùi Thị M về “Tranh chp quyền sử dụng đt” đối
với ông Võ Văn L, bà Ngô Thị Thanh X và anh Võ Minh H.
Buộc ông Võ Văn L, bà Ngô Thị Thanh X và anh Võ Minh H phải chm dứt
hành vi chiếm dụng và cản trở quyền sử dụng đt đối với diện tích đt thuộc thửa
đt số 1227, tờ bản đồ số 5 theo giy chứng nhận quyền sử dụng đt số C894813
do Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu cp ngày 30/10/1994 và thửa đt số
2206, tờ bản đồ số 5 theo giy chứng nhận quyền sử dụng đt số AE 061941 do
Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu cp ngày 22/06/2006 (theo thửa đt
mới số 143, tờ bản đồ 35 trích đo chỉnh lý bản đồ địa chính ngày 06/12/2023 của
Văn phòng đăng ký đt đai tỉnh Tây Ninh chi nhánh Dương Minh Châu)
Về án phí: Ông L, bà X là người cao tuổi nên được miễn tiền án phí dân sự
sơ thẩm; anh H phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên toà và ý kiến của Đại diện viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt nên Toà án xét xử vắng mặt là phù hợp quy định tại Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình sử dụng đt của ông Võ Văn D và bà Bùi Thị M thể hiện:
Thửa đt số 1227, tờ bản đồ số 5, diện tích còn lại 1.9920m
2
(đt trồng cây hàng
năm) theo giy chứng nhận quyền sử dụng đt số C894813 do Ủy ban nhân dân
huyện Dương Minh Châu cp ngày 30/10/1994 và thửa đt số 2206, tờ bản đồ số
5, diện tích 60m
2
(đt ở nông thôn) theo giy chứng nhận quyền sử dụng đt số AE
061941 do Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu cp ngày 22/06/2006. Ông
D thực hiện thủ tục nhập thửa theo bản trích đo chỉnh lý bản đồ địa chính số 11333
ngày 06/12/2023 xác định diện tích đt đang sử dụng là 21.298,1m
2
(diện tích tăng
1.318,1m
2
) do biến động bản đồ 299 thành thửa mới số 143, tờ bản đồ số 35; địa
chỉ: xã Suối Đá, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh (bút lục số 03 đến 11)
[3] Quá trình sử dụng đt của ông Võ Văn L, bà Ngô Thị Thanh X và anh
Võ Minh H thể hiện:
Thửa đt số 247, tờ bản đồ số 35, diện tích 487,3m
2
tại xã Suối Đá, huyện
Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Tây Ninh
cp giy chứng nhận số CĐ350488, số vào sổ cp GCN: CS02450, cp ngày
12/8/2016 do ông Võ Văn L, bà Ngô Thị Thanh X đứng tên chủ sử dụng.
5
Thửa đt số 248, tờ bản đồ số 35, diện tích 465,1m
2
tại xã Suối Đá, huyện
Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Tây Ninh
cp giy chứng nhận số CĐ350487, số vào sổ cp GCN: CS02449, cp ngày
12/8/2016 do anh Võ Minh H đứng tên chủ sử dụng.
[4] Vị trí đt tranh chp: Căn cứ biên bản xem xét thẩm định tại chỗ (bút lục
số 55) và kết quả đo đạc của Văn phòng đăng ký đt đai tỉnh Tây Ninh chi nhánh
Huyện Dương Minh Châu thể hiện tại sơ đồ hiện trạng sử dụng đt (bút lục số 57)
xác định vị trí đt tranh chp có diện tích 47,7m
2
có tứ cận như sau: Đông giáp
phần còn lại của thửa 143 của ông Võ Văn D; Tây giáp một phần thửa 143 do ông
D đứng tên (ông L và ông Hoà sử dụng); Bắc giáp thửa 393 của ông Thanh.
Ranh đt do ông D xác định hiện ông đang xây rào có kết cu chân móng
gạch, ông D cm 11 trụ bê tông thẳng hàng có chiều dài 31,21m (được đánh du
toạ độ từ số 1, 2, 3, 4, 5)
Ranh đt do bà X, anh H xác định hiện anh H đang cm 04 trụ bê tông,
không xây chân có chiều dài 31,67m (được đánh du toạ độ từ số 1 đến 10, 9, 8, 7,
6)
[5] Diện tích 6,7m
2
thuộc thửa 393 tờ bản đồ 35 theo giy chứng nhận
quyền sử dụng đt số BD 718673, số vào sổ cp GCN: CH00851 do Uỷ ban nhân
dân Huyện Dương Minh Châu cp ngày 21/01/2011, chủ sử dụng ông Nguyễn
Văn Thanh. Ghi nhận ông Thanh không có tranh chp trong vụ án này (bút lục số
63, 64)
[5] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Ông D, bà M sử dụng đt ổn định từ trước
đến nay và đã được cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt, khi thực hiện thủ tục
chỉnh lý bản đồ để nhập thửa mới 143 các chủ sử dụng đt tứ cận đều xác nhận và
không có tranh chp, trong đó có hộ của ông L bà X và anh H. Khi ông D xây rào
để làm ranh giới giữa hai thửa đt thì vợ chồng ông L và anh H ngăn cản. Xét thy
ranh đt do ông D xác định theo hiện trạng có chiều dài 31,21m (được đánh du
toạ độ từ số 1, 2, 3, 4, 5) hoàn toàn thuộc thửa đt số 143, tờ bản đồ số 35 do vợ
chồng ông D đứng tên chủ quyền sử dụng; việc ông D xây dựng hàng rào để làm
ranh giới hai thửa đt và nhằm bảo vệ đt là đúng với quy định của pháp luật về
thực hiện quyền của chủ sử dụng đt được pháp luật bảo vệ. Do đó, ông D yêu cầu
vợ chồng ông L và anh H chm dứt hành vi cản trở để ông D thực hiện việc xây
dựng hàng rào trên đt của mình là phù hợp.
[6] Xét trình bày của bị đơn: Gia đình ông L đã tự ý cm trụ để xác định
ranh giới giữa hai thửa đt nhưng vị trí bị đơn xác định hoàn toàn thuộc thửa đt
số 143 thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông D. Gia đình ông L yêu cầu ông D
xây hàng rào phải để lối thoát nước khi trời mưa nếu không thì không được xây
hàng rào là không phù hợp; hành vi của bị đơn đã cản trở quyền của chủ sử dụng
đt được pháp luật bảo vệ.
[7] Từ những phân tích và nhận định trên xét thy yêu cầu của ông D bà M
là có căn cứ chp nhận; giữ nguyên hiện trạng ranh đt do ông D xác định. Buộc
ông Võ Văn L, bà Ngô Thị Thanh X và ông Võ Minh H phải chm dứt hành vi

6
chiếm dụng và cản trở quyền sử dụng đt đối với diện tích đt 47,7m
2
thuộc thửa
đt số 1227 và thửa đt số 2206, tờ bản đồ số 5 (theo thửa đt mới số 143, tờ bản
đồ 35 trích đo chỉnh lý bản đồ địa chính ngày 06/12/2023 của Văn phòng đăng ký
đt đai tỉnh Tây Ninh chi nhánh Dương Minh Châu).
[8] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với các chứng cứ,
tình tiết nội dung của vụ án nên Hội đồng xét xử chp nhận;
[9] Về chi phí đo đạc, thẩm định giá; chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là
5.719.000 đồng; buộc ông L, bà X và anh H phải chịu để hoàn trả lại cho ông D.
[10] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông L, bà X là người cao tuổi theo quy định
tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội nên được miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm; anh H phải chịu án phí
theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 158, Điều 164 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 100; Điều 166,
Điều 203 Luật đt đai năm 2013.
Căn cứ Điều 12; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30-12-2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn D và bà Bùi Thị M về
“Tranh chp quyền sử dụng đt” đối với ông Võ Văn L, bà Ngô Thị Thanh X và
anh Võ Minh H.
Buộc ông Võ Văn L, bà Ngô Thị Thanh X và ông Võ Minh H phải chm
dứt hành vi chiếm dụng và cản trở quyền sử dụng đt đối với diện tích đt thuộc
thửa đt số 1227, tờ bản đồ số 5 theo giy chứng nhận quyền sử dụng đt số
C894813 do Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu cp ngày 30/10/1994 và
thửa đt số 2206, tờ bản đồ số 5 theo giy chứng nhận quyền sử dụng đt số AE
061941 do Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu cp ngày 22/06/2006 (theo
thửa đt mới số 143, tờ bản đồ 35 trích đo chỉnh lý bản đồ địa chính ngày
06/12/2023 của Văn phòng đăng ký đt đai tỉnh Tây Ninh chi nhánh Dương Minh
Châu)
Xác định ranh giới giữa các thửa đt số 247 (của ông Võ Văn L, bà Ngô Thị
Thanh X đứng tên chủ sử dụng) và thửa đt số 248 (do anh Võ Minh H đứng tên
chủ sử dụng) với thửa đt số 143 tờ bản đồ số 35 (do ông Võ Văn D, bà Bùi Thị M
đứng tên chủ sử dụng) là hiện trạng do ông D đang xây rào có kết cu chân móng
gạch, cm 11 trụ bê tông thẳng hàng có chiều dài 31,21m; được đánh du mốc toạ
độ từ số 1, 2, 3, 4, 5 (có sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo). Ông D, bà M thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đt theo quy định pháp luật.
2. Về chi phí đo đạc, thẩm định giá; chi phí xem xét thẩm định tại chỗ:
Buộc ông Võ Văn L, bà Ngô Thị Thanh X và anh Võ Minh H phải chịu
7
5.719.000 đồng để hoàn trả lại cho ông Võ Văn D.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc anh Võ Minh H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
4. Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh
Tây Ninh trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được Bản án hoặc
Bản án được niêm yết hợp lệ.
5. Trong trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TN;
- VKSND Huyện DMC;
- Chi cục THADS huyện;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẦM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Văn Lắm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 11/06/2025 của TAND huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp đất đai
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm