Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Hoàng Văn T yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, nuôi con với chị Lý Thị T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-7-2025
V/v: Ly hôn, tranh chp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Đạt.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vy Văn Lâm.
2. Bà Phạm Phương Trinh.
- Thư ký phiên toà: Ông Nông Đàm Thành - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn tham gia
phiên toà: Ông Mã Anh Tun - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng
Sơn xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
93/2025/TLST-HNngày 07 tháng 5 năm 2025 về việc ly hôn, tranh chp về
nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1986, trú tại: Thôn N, M,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn (nay là thôn N, xã V, tỉnh Lạng Sơn). Vắng mặt.
- B đơn: Chị Thị T1, sinh năm 1990, trú tại: Thôn N, M, huyện H,
tỉnh Lạng Sơn (nay là thôn N, xã V, tỉnh Lạng Sơn). Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 06/5/2025 trong quá trình tố tụng, nguyên đơn
anh Hoàng Văn T trình bày:
Về quan hhôn nhân: Anh Hoàng Văn T và chị Thị T1 kết hôn năm
2008 đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân M (nay V), tỉnh Lạng
Sơn. Trước khi kết hôn, anh chị được tự do tìm hiểu nhau, không bị ai ép buộc,
việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh
2
phúc. Trong thời gian chung sống, ban đầu xảy ra mâu thuẫn nhưng chưa
trầm trọng, vợ chồng vẫn nói chuyện hòa giải được, nhưng từ năm 2018 thì bắt
đầu xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân do chị Thị T1 muốn đi làm
công ty, còn anh Hoàng Văn T muốn chị làm gần nhà để tiện chăm sóc gia đình,
con cái nhưng chị Thị T1 không nghe, nht quyết đòi đi làm công ty. Kể từ
khi đi làm công ty, chThị T1 thay đổi tính cách, lối sống không lành
mạnh, nhiều mối quan hệ phức tạp, dần dần không quan tâm đến chồng con,
không làm tròn trách nhiệm của người vợ, người mẹ, anh Hoàng Văn T đã cố
gắng khuyên bảo nhưng không được. Chị Thị T1 còn thái độ không tôn
trọng, khinh thường anh và gia đình nhà chồng. Anh đã nói chuyện với bố mẹ đẻ
chị Thị T1 nhờ khuyên bảo nhưng chị vẫn không thay đổi. Vợ chồng đã ly
thân từ tháng 6/2023 đến nay, không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp
đỡ nhau, không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định không còn tình cảm vợ
chồng, mâu thuẫn đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không tồn tại nên đề
nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Lý Thị T1.
Về con chung, vợ chồng 02 (hai) con chung cháu Hoàng Thị Thùy
C, sinh ngày 08/6/2009 cháu Hoàng Minh C1, sinh ngày 18/7/2014. Hiện
nay, cả hai cháu đều đang sinh sống cùng anh. Khi ly hôn, anh Hoàng Văn T yêu
cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả hai con chung đến
khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi. Anh Hoàng Văn T không yêu cầu chị
Thị T1 phải cp dưỡng nuôi con chung. Về thu nhập, hiện nay anh Hoàng
Văn T đang làm lái xe, thu nhập trung bình hàng tháng được hơn 12.000.000
đồng, ngoài ra gia đình còn làm nghề nông nên có thu nhập thêm.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Thị T1 không mặt theo giy
triệu tập, thông báo hòa giải, mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần.
Kết quả xác minh tại nhà bố đẻ của anh Hoàng Văn T thôn N, xã M (nay là xã
V), thể hiện: Chị Lý Thị T1 có biết việc anh Hoàng Văn T làm đơn khởi kiện ra
Tòa án để xin ly hôn giải quyết về vn đề nuôi con nhưng chị Thị T1 bảo
bận, không về Tòa án để giải quyết được. Hiện nay, chị Thị T1 vắng mặt
nơi cư trú, không rõ thời điểm trở về. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng phát
sinh kể từ thời điểm chThị T1 đi làm xa nhà, ít khi về thăm chồng các
con, dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã; ngoài ra, anh
Hoàng Văn T phát hiện chị không chung thủy, quan htình cảm (ngoại tình)
với người đàn ông khác; gia đình đã khuyên nhủ nhưng chị vẫn không thay đổi,
còn tỏ thái độ khinh thường, không tôn trọng bố mẹ chồng, không quan tâm đến
các con. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 6/2023 đến nay. Vợ chồng có 02 (hai) con
chung là cháu Hoàng Thị Thùy C, sinh ngày 08/6/2009 và cháu Hoàng Minh C1,
sinh ngày 18/7/2014. Hiện nay, cả hai cháu vẫn đang sinh sống cùng anh Hoàng
Văn T.
3
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật, quan điểm đề nghị giải quyết vụ án như
sau:
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng
xét x Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Nguyên đơn thực hiện đầy đquyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định; bị đơn
chưa thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với ý kiến về việc giải quyết ván, căn cứ các
Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình; đề nghị chp nhn
yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Văn T, xử cho anh Hoàng Văn T đưc ly hôn
chị Lý Thị T1. Giao cho anh Hoàng n T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cháu Hoàng Thị Thùy C sinh ngày 08/6/2009 và cháu Hoàng
Minh C1 sinh ngày 18/7/2014 cho đến khi các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi; chị
Thị T1 không phải cp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung, không ai được cản trở. Về tài sản chung nợ chung, các
đương sự không yêu cầu, không xem xét giải quyết. Về án phí, nguyên đơn
anh Hoàng Văn T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền thụ vụ án: Anh Hoàng Văn T đơn khởi kiện yêu
cầu giải quyết vquan hệ hôn nhân con chung nên xác định quan hệ pháp
luật là ly hôn, tranh chp về nuôi con khi ly hôn. Bị đơn chị Lý Thị T1 có nơi cư
trú tại thôn N, M (nay V), tỉnh Lạng Sơn. Theo quy định tại khoản 1
Điều 28, các Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật số: 85/2025/QH15 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên,
Luật Phá sản và Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án) (sau đây gọi tắt Bộ luật
Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung); Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số
81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của y ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập Tòa án nhân dân cp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cp tỉnh, Tòa án nhân dân khu
vực; Nghị quyết s1672/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cp của tỉnh Lạng Sơn
năm 2025; khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân; vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên toà, nguyên đơn anh Hoàng Văn T vắng
mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn chLý Thị T1 đã được triệu tập hợp
lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, không do. Căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
4
[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai, chứng cứ do đương sự
cung cp và các tài liệu do Toà án thu thập, có đủ cơ sở để xác định: Anh Hoàng
Văn T chị Lý Thị T1 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M (nay là xã
V), tỉnh Lạng Sơn tổ chức hôn ltrên shoàn toàn tự nguyện. Do vậy,
quan hệ hôn nhân giữa anh Hoàng Văn T và chị Thị T1 hoàn toàn hợp
pháp.
[4] Về mâu thuẫn vợ chồng: Trên sở lời khai của nguyên đơn kết
quả xác minh của Tòa án tại nơi trú, đủ sở xác định quá trình chung
sống, vợ chồng anh Hoàng Văn T, chị Thị T1 xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn
đến cuộc sống vợ chồng thường xuyên căng thẳng, không hạnh phúc. Vợ chồng
đã ly thân, không chung sống cùng nhau, đời sống chung không tồn tại. Vợ
chồng không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau.
[5] Điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình,
quy định:
“3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không tình nghĩa vợ chồng, dụ: Vợ, chồng không thương yêu,
quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ chồng sống ly thân,....
[6] Xét thy, mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, đời sng chung
không tồn tại, mục đích của hôn nhân không đạt được; vậy, yêu cầu ly hôn
của nguyên đơn căn cứ, cần được chp nhận theo quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[7] Về con chung: Anh Hoàng Văn T và chị Lý Thị T1 có 02 con chung là
cháu Hoàng Thị Thùy C, sinh ngày 08/6/2009 cháu Hoàng Minh C1, sinh
ngày 18/7/2014. Quá trình giải quyết, anh Hoàng Văn T thể hiện nguyện vọng
mong muốn được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục cháu Hoàng Thị
Thùy C cháu Hoàng Minh C1 đến khi các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Xét
thy, hiện tại cháu Hoàng Thị Thùy C cháu Hoàng Minh C1 đang sinh sống,
học tập ổn định cùng bố anh Hoàng Văn T, thu nhập trung bình hàng tháng
của anh Hoàng Văn T được hơn 12.000.000 đồng, ngoài ra gia đình còn làm
nghề nông nên thu nhập thêm, đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc các
cháu phát triển bình thường như những đứa trẻ khác. Mặt khác, bị đơn chị
Thị T1 thường xuyên vắng nhà; quá trình giải quyết, chị Thị T1 biết anh
Hoàng Văn T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các con nhưng chị Thị T1
không ý kiến gửi về Tòa án, cũng không đến Tòa án để trình bày nguyện
vọng của bản thân. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành
niên, Hội đồng xét xử chp nhận yêu cầu giao con chung cho nguyên đơn trực
5
tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu
Hoàng Thị Thùy C và cháu Hoàng Minh C1 là mong muốn được ở cùng với bố.
[8] Về nghĩa vụ cp dưỡng: Quá trình giải quyết, Tòa án đã giải thích việc
yêu cầu cp dưỡng nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của con chung,
nhưng nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu cp dưỡng nuôi con chung, xét
thy, nguyên đơn cũng đủ điều kiện về kinh tế để nuôi dưỡng con. Do vậy,
Hội đồng xét xử không buộc bđơn phải cp dưỡng nuôi con chung, do nguyên
đơn không có yêu cầu.
[9] V tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[10] Về án phí: Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí ly
hôn sơ thẩm để nộp ngân sách Nhà nước.
[11] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của
những người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng là phợp với tài liệu
trong hồ vụ án. Đối với quan điểm về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện
kiểm sát đã đưa ra các nhận định, đánh giá phù hợp với đường lối giải quyết vụ
án của Hội đồng xét xử nên được chp nhận.
[12] Các đương sự quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều
271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51; các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều
147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238; Điều 271;
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Căn cứ Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày
27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập Tòa án nhân dân
cp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
của Tòa án nhân dân cp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực;
Căn cứ Nghị quyết số 1672/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cp xã của tỉnh Lạng
Sơn năm 2025.
6
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
1. Về quan hệ hôn nhân: X cho anh Hoàng Văn T được ly hôn chị
Thị T1.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 26-2008, quyển số 01-2007, đăng ngày
03/10/2008 tại Ủy ban nhân dân M, huyện H, tỉnh Lạng Sơn (nay V,
tỉnh Lạng Sơn)).
2. Về con chung: Anh Hoàng Văn T chị Thị T1 02 con chung
cháu Hoàng Thị Thùy C, sinh ngày 08/6/2009 cháu Hoàng Minh C1, sinh
ngày 18/7/2014.
Khi ly hôn, giao cho anh Hoàng Văn T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con chung cháu Hoàng Thị Thùy C cháu Hoàng Minh
C1 đến khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Thị T1 không phải cp
dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung, khoản nợ chung: Không có yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Ván phí: Anh Hoàng Văn T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân sthẩm để nộp ngân sách Nhà nước. Xác nhận anh Hoàng
Văn T đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ng án
phí, lệ phí Tòa án số: 0005066 ngày 06/5/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn (nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 4,
tỉnh Lạng Sơn). Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã được chuyển về tài
khoản số 3949.0.1054441.00000 của Thi hành án dân sự tỉnh Lạng Sơn tại Kho
bạc Nhà nước khu vực V Phòng nghiệp vụ 2.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Bản án
được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND khu vực 4 – Lạng Sơn;
- THADS tỉnh Lạng Sơn;
- Phòng THADS khu vực 4;
- UBND xã V;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Văn Đạt
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất