Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn |
Số hiệu: | 08/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh Hoàng Văn T yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, nuôi con với chị Lý Thị T1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-7-2025
V/v: Ly hôn, tranh chp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Đạt.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vy Văn Lâm.
2. Bà Phạm Phương Trinh.
- Thư ký phiên toà: Ông Nông Đàm Thành - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn tham gia
phiên toà: Ông Mã Anh Tun - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng
Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
93/2025/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2025 về việc ly hôn, tranh chp về
nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1986, trú tại: Thôn N, xã M,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn (nay là thôn N, xã V, tỉnh Lạng Sơn). Vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Lý Thị T1, sinh năm 1990, trú tại: Thôn N, xã M, huyện H,
tỉnh Lạng Sơn (nay là thôn N, xã V, tỉnh Lạng Sơn). Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 06/5/2025 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn
anh Hoàng Văn T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Văn T và chị Lý Thị T1 kết hôn năm
2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M (nay là xã V), tỉnh Lạng
Sơn. Trước khi kết hôn, anh chị được tự do tìm hiểu nhau, không bị ai ép buộc,
việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh
2
phúc. Trong thời gian chung sống, ban đầu có xảy ra mâu thuẫn nhưng chưa
trầm trọng, vợ chồng vẫn nói chuyện hòa giải được, nhưng từ năm 2018 thì bắt
đầu xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân do chị Lý Thị T1 muốn đi làm
công ty, còn anh Hoàng Văn T muốn chị làm gần nhà để tiện chăm sóc gia đình,
con cái nhưng chị Lý Thị T1 không nghe, nht quyết đòi đi làm công ty. Kể từ
khi đi làm ở công ty, chị Lý Thị T1 thay đổi tính cách, có lối sống không lành
mạnh, có nhiều mối quan hệ phức tạp, dần dần không quan tâm đến chồng con,
không làm tròn trách nhiệm của người vợ, người mẹ, anh Hoàng Văn T đã cố
gắng khuyên bảo nhưng không được. Chị Lý Thị T1 còn có thái độ không tôn
trọng, khinh thường anh và gia đình nhà chồng. Anh đã nói chuyện với bố mẹ đẻ
chị Lý Thị T1 nhờ khuyên bảo nhưng chị vẫn không thay đổi. Vợ chồng đã ly
thân từ tháng 6/2023 đến nay, không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp
đỡ nhau, không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định không còn tình cảm vợ
chồng, mâu thuẫn đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không tồn tại nên đề
nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Lý Thị T1.
Về con chung, vợ chồng có 02 (hai) con chung là cháu Hoàng Thị Thùy
C, sinh ngày 08/6/2009 và cháu Hoàng Minh C1, sinh ngày 18/7/2014. Hiện
nay, cả hai cháu đều đang sinh sống cùng anh. Khi ly hôn, anh Hoàng Văn T yêu
cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả hai con chung đến
khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi. Anh Hoàng Văn T không yêu cầu chị
Lý Thị T1 phải cp dưỡng nuôi con chung. Về thu nhập, hiện nay anh Hoàng
Văn T đang làm lái xe, thu nhập trung bình hàng tháng được hơn 12.000.000
đồng, ngoài ra gia đình còn làm nghề nông nên có thu nhập thêm.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Lý Thị T1 không có mặt theo giy
triệu tập, thông báo hòa giải, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần.
Kết quả xác minh tại nhà bố đẻ của anh Hoàng Văn T ở thôn N, xã M (nay là xã
V), thể hiện: Chị Lý Thị T1 có biết việc anh Hoàng Văn T làm đơn khởi kiện ra
Tòa án để xin ly hôn và giải quyết về vn đề nuôi con nhưng chị Lý Thị T1 bảo
bận, không về Tòa án để giải quyết được. Hiện nay, chị Lý Thị T1 vắng mặt ở
nơi cư trú, không rõ thời điểm trở về. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng phát
sinh kể từ thời điểm chị Lý Thị T1 đi làm xa nhà, ít khi về thăm chồng và các
con, dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã; ngoài ra, anh
Hoàng Văn T phát hiện chị không chung thủy, có quan hệ tình cảm (ngoại tình)
với người đàn ông khác; gia đình đã khuyên nhủ nhưng chị vẫn không thay đổi,
còn tỏ thái độ khinh thường, không tôn trọng bố mẹ chồng, không quan tâm đến
các con. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 6/2023 đến nay. Vợ chồng có 02 (hai) con
chung là cháu Hoàng Thị Thùy C, sinh ngày 08/6/2009 và cháu Hoàng Minh C1,
sinh ngày 18/7/2014. Hiện nay, cả hai cháu vẫn đang sinh sống cùng anh Hoàng
Văn T.
3
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật, quan điểm đề nghị giải quyết vụ án như
sau:
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định; bị đơn
chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với ý kiến về việc giải quyết vụ án, căn cứ các
Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; đề nghị chp nhận
yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Văn T, xử cho anh Hoàng Văn T được ly hôn
chị Lý Thị T1. Giao cho anh Hoàng Văn T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cháu Hoàng Thị Thùy C sinh ngày 08/6/2009 và cháu Hoàng
Minh C1 sinh ngày 18/7/2014 cho đến khi các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi; chị
Lý Thị T1 không phải cp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung, không ai được cản trở. Về tài sản chung và nợ chung, các
đương sự không có yêu cầu, không xem xét giải quyết. Về án phí, nguyên đơn
anh Hoàng Văn T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền thụ lý vụ án: Anh Hoàng Văn T có đơn khởi kiện yêu
cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân và con chung nên xác định quan hệ pháp
luật là ly hôn, tranh chp về nuôi con khi ly hôn. Bị đơn chị Lý Thị T1 có nơi cư
trú tại thôn N, xã M (nay là xã V), tỉnh Lạng Sơn. Theo quy định tại khoản 1
Điều 28, các Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật số: 85/2025/QH15 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên,
Luật Phá sản và Luật Hòa giải, Đối thoại tại Tòa án) (sau đây gọi tắt là Bộ luật
Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung); Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số
81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập Tòa án nhân dân cp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cp tỉnh, Tòa án nhân dân khu
vực; Nghị quyết số 1672/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cp xã của tỉnh Lạng Sơn
năm 2025; khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân; vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Lạng Sơn.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên toà, nguyên đơn anh Hoàng Văn T vắng
mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn chị Lý Thị T1 đã được triệu tập hợp
lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
4
[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai, chứng cứ do đương sự
cung cp và các tài liệu do Toà án thu thập, có đủ cơ sở để xác định: Anh Hoàng
Văn T và chị Lý Thị T1 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M (nay là xã
V), tỉnh Lạng Sơn và tổ chức hôn lễ trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Do vậy,
quan hệ hôn nhân giữa anh Hoàng Văn T và chị Lý Thị T1 là hoàn toàn hợp
pháp.
[4] Về mâu thuẫn vợ chồng: Trên cơ sở lời khai của nguyên đơn và kết
quả xác minh của Tòa án tại nơi cư trú, có đủ cơ sở xác định quá trình chung
sống, vợ chồng anh Hoàng Văn T, chị Lý Thị T1 xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn
đến cuộc sống vợ chồng thường xuyên căng thẳng, không hạnh phúc. Vợ chồng
đã ly thân, không chung sống cùng nhau, đời sống chung không tồn tại. Vợ
chồng không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau.
[5] Điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình,
quy định:
“3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: Vợ, chồng không thương yêu,
quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ chồng sống ly thân,....”
[6] Xét thy, mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, đời sống chung
không tồn tại, mục đích của hôn nhân không đạt được; vì vậy, yêu cầu ly hôn
của nguyên đơn là có căn cứ, cần được chp nhận theo quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[7] Về con chung: Anh Hoàng Văn T và chị Lý Thị T1 có 02 con chung là
cháu Hoàng Thị Thùy C, sinh ngày 08/6/2009 và cháu Hoàng Minh C1, sinh
ngày 18/7/2014. Quá trình giải quyết, anh Hoàng Văn T thể hiện nguyện vọng
mong muốn được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Hoàng Thị
Thùy C và cháu Hoàng Minh C1 đến khi các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Xét
thy, hiện tại cháu Hoàng Thị Thùy C và cháu Hoàng Minh C1 đang sinh sống,
học tập ổn định cùng bố là anh Hoàng Văn T, thu nhập trung bình hàng tháng
của anh Hoàng Văn T được hơn 12.000.000 đồng, ngoài ra gia đình còn làm
nghề nông nên có thu nhập thêm, đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc các
cháu phát triển bình thường như những đứa trẻ khác. Mặt khác, bị đơn chị Lý
Thị T1 thường xuyên vắng nhà; quá trình giải quyết, chị Lý Thị T1 biết anh
Hoàng Văn T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các con nhưng chị Lý Thị T1
không có ý kiến gửi về Tòa án, cũng không đến Tòa án để trình bày nguyện
vọng của bản thân. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành
niên, Hội đồng xét xử chp nhận yêu cầu giao con chung cho nguyên đơn trực
5
tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu
Hoàng Thị Thùy C và cháu Hoàng Minh C1 là mong muốn được ở cùng với bố.
[8] Về nghĩa vụ cp dưỡng: Quá trình giải quyết, Tòa án đã giải thích việc
yêu cầu cp dưỡng là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con chung,
nhưng nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu cp dưỡng nuôi con chung, xét
thy, nguyên đơn cũng có đủ điều kiện về kinh tế để nuôi dưỡng con. Do vậy,
Hội đồng xét xử không buộc bị đơn phải cp dưỡng nuôi con chung, do nguyên
đơn không có yêu cầu.
[9] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[10] Về án phí: Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí ly
hôn sơ thẩm để nộp ngân sách Nhà nước.
[11] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của
những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng là phù hợp với tài liệu
có trong hồ sơ vụ án. Đối với quan điểm về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện
kiểm sát đã đưa ra các nhận định, đánh giá phù hợp với đường lối giải quyết vụ
án của Hội đồng xét xử nên được chp nhận.
[12] Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án theo quy định tại Điều
271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51; các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều
147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238; Điều 271;
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Căn cứ Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày
27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập Tòa án nhân dân
cp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
của Tòa án nhân dân cp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực;
Căn cứ Nghị quyết số 1672/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cp xã của tỉnh Lạng
Sơn năm 2025.
6
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Hoàng Văn T được ly hôn chị Lý
Thị T1.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 26-2008, quyển số 01-2007, đăng ký ngày
03/10/2008 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện H, tỉnh Lạng Sơn (nay là xã V,
tỉnh Lạng Sơn)).
2. Về con chung: Anh Hoàng Văn T và chị Lý Thị T1 có 02 con chung là
cháu Hoàng Thị Thùy C, sinh ngày 08/6/2009 và cháu Hoàng Minh C1, sinh
ngày 18/7/2014.
Khi ly hôn, giao cho anh Hoàng Văn T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Hoàng Thị Thùy C và cháu Hoàng Minh
C1 đến khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Lý Thị T1 không phải cp
dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung, khoản nợ chung: Không có yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Anh Hoàng Văn T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân sự sơ thẩm để nộp ngân sách Nhà nước. Xác nhận anh Hoàng
Văn T đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số: 0005066 ngày 06/5/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 4,
tỉnh Lạng Sơn). Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã được chuyển về tài
khoản số 3949.0.1054441.00000 của Thi hành án dân sự tỉnh Lạng Sơn tại Kho
bạc Nhà nước khu vực V – Phòng nghiệp vụ 2.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Bản án
được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND khu vực 4 – Lạng Sơn;
- THADS tỉnh Lạng Sơn;
- Phòng THADS khu vực 4;
- UBND xã V;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Văn Đạt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm