Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Long Phú (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 65/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG P
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 65/2024/DS-ST
Ngày: 28-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài
sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thái Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Thạch Hoàng Tha.
Ông Võ Văn Phượng.
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Gia Mẫn Thư Tòa án nhân dân huyện
Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên toà: Dương Hồng Thủy - Kiểm sát viên.
Trong ngày 28 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú,
tỉnh Sóc Trăng xét xửthẩm công khai vụ án thụ lý số: 93/2024/TLST-DS ngày 21
tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 117/2024/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 7 năm 2024 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Công ty c phn S; Địa ch s A N, phường B, thành ph V, tnh
Ngh An.
Người đại din theo y quyn ca Công ty c phn S: Ông Anh H Chc
v: Nhân viên Công ty c phn S - Đa ch: S D, đường L, Phường C, thành ph T,
tỉnh Sóc Trăng ( mt).
B đơn: Ông Nguyễn Văn V; Sinh năm 1964; Địa ch: p A, xã B, huyn P,
tỉnh Sóc Trăng (vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/6/2024 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Công ty c phn S trình bày:
Vào ngày 30/9/2020, ông Nguyễn Văn V đến địa ch ca Công ty ti chi
nhánh huyn Q (p G, th trn V, huyn Q, Sóc Trăng, để hợp đồng cm c tài
sn. C th theo hợp đồng số: TDM200901035NA18X đưc gia các bên ngày
30/9/2020 s đăng ký Giao dịch Đm bo trên H thống Đăng ký Trực tuyến ca Cc
2
đăng quốc gia: Giaodichdambao/botuphap: 1384353379 theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/ vi tha thun ông Nguyễn Văn V thng nht cm
c tài sn là: 01 xe môtô hai bánh BKS 83P3-385.83; Loi xe HONDA - WAVE
100CC Màu: Đỏ Đen Bc; S khung RLHJA3906HY328994; S máy JA39E029023
đã được cp giy chng nhận đăng ký xe số 163842 do Công an tỉnh Sóc Trăng
cp ngày 02/01/2018 vi giá tr cm c 10.200.000 đồng (Mười triệu hai trăm nghìn
đồng); thi hn cm c 12 tháng (t 30/9/2020-30/9/2021) vi mc lãi sut 1,1%/
tháng. Theo hợp đồng cm c đã ký thì Công ty đã giải ngân đầy đ s tin trên cho
ông Nguyễn Văn V.
Do nhu cu cần xe đi lại hàng ngày nên Công ty giy cho ông Nguyn
Văn V n li xe s dng. Trong Giấy mượn xe có quy đnh rõ thi hạn mượn xe
t 30/11/2020 đến 30/12/2020 địa đim tr xe là ti chi nhánh Trần Đ ca Công ty.
Ông Nguyễn Văn V cam kết ràng trong giấy mượn xe: Hoàn tr li tài sn
ợn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thun.
Quá trình tr n, ông Nguyễn Văn V chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo hp
đồng cho Công ty, đến nay đã qhn hợp đng hin ti tr 996 ngày, ông Nguyn
Văn V không tr n cho Công ty và cũng không trả li xe máy cho Công ty.
Nhân viên của Công ty đã nhiều ln liên h qua điện thoại đến nhà ông
Nguyễn Văn V tại địa ch: p A, B, huyn P, c Trăng nhưng đu không gp.
Công ty c phn S đã tạo rt nhiều điu kin v thời gian để ông Nguyễn Văn V tr
li tin hoc tài sản là xe máy đã cầm c cho Công ty Công ty c phn S, nhưng ông
Nguyễn Văn V không thc hin và biu hin trn tránh, chiếm đoạt tài sn Công
ty ng ty c phn S.
Nay Công ty c phn S yêu cu Tòa án nhân dân huyn Long Phú gii quyết
như sau:
Buc ông Nguyễn Văn V phi thc hiện nghĩa vụ tr n theo theo Hợp đồng
cm c, giấy mượn xe đã với Chi nhánh Sóc Trăng- Công ty c phn S s
TDM200901035NA18X ngày 30/9/2020 toán s tiền 13.431.000 đồng (Mười chín
triu, bảy trăm năm mươi ba nghìn đồng) tạm tính đến ngày 13/06/2024 bao gm:
+ Gc: 8.894.000 đồng
+ Lãi trong hn: 979.000 đồng (1,1%/ tháng)
+ Lãi quá hn: 3.558.000 đồng (1,65%/ tháng)
Ngoài ra ông Nguyễn Văn V còn phi tiếp tc chu lãi sut, phí phát sinh theo
hợp đồng cm c đã ký kể t ngày 14/06/2024 cho đến khi thanh toán xong n.
Để chng minh cho yêu cu khi kiện, nguyên đơn đã giao np tài liu chng
c bao gm:
+ S Giy chng nhn đăng ký xe môtô số 163842 do Công an tỉnh Sóc Trăng
cp ngày 02/01/2018 (công chng);
+ Hợp đng s: TDM200901035NA18X ngày 30/9/2020 kèm theo ph lc hp
đồng (công chng);
3
+ Giy y quyn ngày 30/9/2020 gia ông Nguyễn Văn V vi Công ty c phn
S chi nhánh Sóc Trăng (photo);
+ Phiếu đăng ký cầm c xe máy ngày 30/9/2020 (photo);
+ Giấy mượn xe ngày 30/9/2020 (công chng);
+ Giy y quyn gia ng ty c phn S vi ông Võ Anh H ngày 31/10/2023
(công chng);
+ Căn cước công dân tên Võ Anh H (công chng);
+ Giy chng nhận đăng doanh nghiệp Công ty trách nhim hu hn mt
thành viên s doanh nghiệp 2901807716 ngày đăng thay đi ln th 5 ngày
29/10/2020 (bn công chng);
+ Giy chng nhận đăng hoạt động chi nhánh s 2901807715-045 ngày
thay đổi ln th 1 ngày 21/4/2023 (bn công chng);
+ H chiếu/ th thc (bn công chng);
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Long Phú đã tiến hành xác minh
về ông Nguyễn Văn V hiện tại vẫn còn đăng ký thường trú tại Ấp A, xã B, huyện P,
tỉnh Sóc Trăng. Sau khi thụ lý vụ án, việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng được cho
ông Nguyễn Văn V thường xuyên không mặt tại nkhông người nhận thay.
Do đó việc cấp tống đạt được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 177 và Điều
179 của Bộ luật tố tụng dân sự sự. Tuy nhiên đến nay ông Nguyễn Văn V vẫn không
đến Tòa án để trình bày ý kiến.
Tại phiên tòa hôm nay,
* Người đại diện theo ủy quyền nguyên đơn là ông Anh H xác định nguyên
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc ông Nguyễn Văn V nghĩa vụ thanh
toán đối với hợp đồng cầm cố tài sản TDM200901035NA18X ngày 30/9/2020
16.358.734 đồng.
Trong đó, tiền gốc: 8.894.000 đồng.
Tiền lãi trong hạn tính từ ngày 01/12/2020 đến ngày 30/9/2021 theo yêu cầu
khởi kiện xác định là 979.000 đồng. Nay xác định thay đổi lại là 978.340 đồng. Tiền
lãi quá hạn từ ngày 01/10/2021 đến ngày 28/8/2024 là 6.486.394 đồng.
Công ty cổ phần S trả lại Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 163842 do Công
an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 02/01/2018 khi ông Nguyễn Văn V thực hiện xong nghĩa
vụ trả tiền.
* Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T
phiên tòa và của người tham gia ttụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong quá
trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã chấp hành
đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay,
nguyên đơn thực hiện quyền nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015. Bị đơn chưa chấp hành quy định.
4
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Áp dụng Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 244, điểm b khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 280, Điều 309, khoản 4 Điều 313, Điều 468
Bộ luật dân sự; Khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ; Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Nguyễn Văn V trả
lại cho Công ty cổ phần S số tiền 15.285.657 đồng (Trong đó, tiền gốc: 13.129.000
đồng. Tiền lãi trong hạn tính từ ngày 07/6/2023 đến ngày 28/8/2024 là 2.156.657
đồng. Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Công ty cổ phần S đơn yêu cầu
thi hành án thì hàng tháng ông Nguyễn Văn V phải trả lãi cho Công ty cổ phần S đối
với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự năm 2015. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ ván được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát tham gia phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về xét xử vắng mặt: Tại phiên tòa hôm nay bị đơn ông Nguyễn Văn V đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. n cứo
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 3 Điu 235 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng t xtiếp tục xét xử vụ án.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp: Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) khởi
kiện buộc ông Nguyễn Văn V phải trả nợ cho Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) toàn
bộ số tiền bao gồm nợ gốc và nợ lãi phát sinh theo Hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe
số TDM200901035NA18X ngày 30/9/2020 toán số tiền 13.431.000 đồng (trong đó:
tiền gốc 8.894.000 cùng với lãi trong hạn từ ngày 31/10/2022 đến 30/5/2023 là
979.000 đồng, lãi quá hạn từ ngày 31/5/2023 đến ngày 28/8/2024 3.558.000 đồng).
Ngoài ra ông Nguyễn Văn V còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp
đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 14/06/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ được xác
định đây vụ án dân sự với quan hệ tranh chấp Hợp đồng cầm cố tài sản” theo
quy định tại Điều 309 của Bộ luật Dân s2015 khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[1.3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Nguyễn Văn V địa chỉ
Ấp A, xã B, huyện P, tỉnh Sóc Trăng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
[1.4] Xét về thay đổi yêu cầu khởi kiện: Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn xác định thay đổi số tiền thanh toán của lãi trong hạn từ
979.000 đồng thành số tiền 978.340 đồng. Hội đồng xét xử thấy rằng việc thay đổi số
tiền lãi trong hạn của nguyên đơn lợi cho bị đơn việc thay đổi yêu cầu này
không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của
Bộ luật tố tụng dân nên được chấp nhận.
[2] Về nội dung vụ án: Ông Nguyễn Văn V đã giao kết với Công ty TNHH S
chi nhánh Sóc Trăng hợp đồng cầm cố số: TDM200901035NA18X ngày 30/9/2020.
Theo nội dung của hợp đồng trên, ông Nguyễn Văn V cầm cố tài sản là: Ông Nguyễn
Văn V đã giao kết với ng ty TNHH S chi nhánh Sóc Trăng hợp đồng cầm cố số:
TDM200901035NA18X ngày 30/9/2020. Theo nội dung của hợp đồng trên, ông
Nguyễn Văn V cầm cố tài sản là: 01 xe môtô hai bánh BKS 83P3-385.83. Loại xe
HONDA - WAVE 100CC Màu: Đỏ Đen Bạc. Số khung RLHJA3906HY328994; Số
máy JA39E029023. SGiấy chứng nhận đăng xe môtô số 163842 do Công an tỉnh
Sóc Trăng cấp ngày 02/01/2018. Với giá trị là 10.200.000 đồng (Mười triệu hai trăm
nghìn đồng); thời hạn cầm cố 12 tháng (từ 30/9/2020 đến 30/9/2021) với mức lãi
suất là 1,1%/ tháng. Giao dịch Đảm bảo trên Hệ thống Đăng ký Trực tuyến của Cục
đăng quốc gia: Giaodichdambao/botuphap: 1384353379 theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/.
[2.1] Theo tài liệu chứng cứ thể hiện giao dịch chuyển tiền từ Công ty TNHH
S chuyển đến số tài khoản VND06800270301007 (nhận bằng CMND) mang tên
Nguyễn Văn V vào ngày 01/10/2020 với nội dung ST-HD so
TDM200901035NA18X(VINH) với số tiền 9.540.000 đồng và trừ các khoản phí phí
bảo hiểm (510.000đ), phí bảo đảm tài sản (150.000đ) do ông Nguyễn Văn V phải
chịu.
[2.2] Hợp đồng cầm cố tài sản được các bên xác lập trên sở tự nguyện, không
vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối hay bị
ép buộc nên đây hợp đồng hợp pháp phù hợp với quy định với Điều 309 Bộ luật
Dân sự năm 2015; đồng thời, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành
tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, các văn bản tố tụng và thông báo kết
quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông Nguyễn
Văn V biết nhưng ông Nguyễn Văn V không có ý kiến phản đối gì. Do đó, Hội đồng
xét xử đủ sxác định hợp đồng cầm cố số: TDM200901035NA18X ngày
30/9/2020 giữa ông Nguyễn Văn V với với Công ty TNHH S chi nhánh Sóc Trăng
(nay là Công ty cổ phần S (tên viết tắt S)) hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều
310 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Ông Nguyễn Văn V (bên cầm cố) đã giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình 01 xe môtô hai bánh BKS 83P3-385.83; Loại xe
HONDA - WAVE 100CC Màu: Đỏ Đen Bạc số khung RLHJA3906HY328994;
Số máy JA39E029023 đã được Công an tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận đăng
xe môtô số 163842 do cấp ngày 02/01/2018 cho Công ty TNHH S để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ với số tiền là 10.200.000 đồng.
[2.2] Trong quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày 13/6/2024 thì ông
Nguyễn Văn V còn nợ ng ty được số tiền gốc 8.894.000 đồng và tiền lãi trong
hạn là 979.000 đồng cùng với tiền lãi quá hạn là 3.558.000 đồng. Từ đó đến nay ông
6
Nguyễn Văn V không trả tiền gốc lãi cho Công ty nữa vi phạm nghĩa vụ theo
giao kết trong hợp đồng cầm cố, đã vi phạm Điều 4 của Hợp đồng cầm cố tài sản và
Điều 4 của phụ lục hợp đồng mà các bên đã ký kết. Vì vậy, việc nguyên đơn yêu cầu
bị đơn ông Nguyễn Văn V phải trả cho nguyên đơn số tiền gốc còn nợ 8.894.000 đồng
là phù hợp theo quy định tại Điều 280, Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[2.3] Đối với yêu cầu tính lãi của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Tại
hợp đồng cầm cố tài sản số: TDM200901035NA18X ngày 30/9/2020 giữa Công ty
ông Nguyễn Văn V đã giao kết mức lãi suất là 1,1%/tháng; lãi suất nợ gốc quá hạn
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Do đó, mức
lãi suất của hợp đồng các bên đã kết phù hợp theo quy định tại khoản 6 Điều 29
Nghị định 96/2016/NĐ-CP ny 01/7/2016 của Chính phủ, khoản 1 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên bị đơn phải
nghĩa vụ trả lãi cho nguyên đơn theo hợp đồng đã giao kết. Việc bị đơn không thực
hiện nghĩa v trả tiếp n gốc lãi theo giao kết trong hợp đồng từ ngày
01/12/2020 ông Nguyễn Văn V đã vi phạm hợp đồng cho vay mà các bên đã ký kết,
bị đơn là người có lỗi và là người vi phạm hợp đồng nên phải chịu mọi hậu quả theo
giao kết và theo quy định của pháp luật. Như vậy, ông Nguyễn Văn V phải có nghĩa
vụ trả cho Công ty số tiền gốc lãi phát sinh theo giao kết của hợp đồng đến ngày
28/8/2024 với số tiền 16.358.734 đồng. Trong đó, tiền gốc: 8.894.000 đồng. Tiền
lãi trong hạn tính từ ngày 01/12/2020 đến ngày 30/9/2021 978.340 đồng. Tiền lãi
quá hạn từ ngày 01/10/2021 đến ngày 28/8/2024 là 6.486.394 đồng.là có căn cứ, phù
hợp với nội dung thỏa thuận v việc trả nợ gốc lãi, chuyển nợ quá hạn tại hợp đồng
cầm cố tài sản đã ký kết nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Khi bản án hiệu lực pháp
luật, kể từ ngày Công ty cổ phần S đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng ông
Nguyễn Văn V phải trả lãi cho Công ty cổ phần S đối với số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
[2.4] Bên cạnh đó, Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến buộc Công ty cổ phần
S trả lại Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 163842 do Công an tỉnh c Trăng cấp
ngày 02/01/2018 khi ông Nguyễn Văn V thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền.
[2.5] Từ những phân tích trên, đủ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công
ty cổ phần S (tên viết tắt S).
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên Công
ty cphần S (tên viết tắt S) không phải chịu án pdân sự thẩm. Ông Nguyễn Văn
V phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) có quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; ông Nguyễn
Văn V có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
7
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú phát biểu tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật
nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, khon 1 Điều 95, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản
3 Điều 235, khoản 1 Điều 244, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
280, Điều 309, khoản 1 Điều 310, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật sựm 2015;
Căn cứ Khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ; Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm pn Tòa án nhânn tối cao.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban tờng vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phn S (tên viết tắt S):
1/ Buộc ông Nguyễn Văn V nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần S (tên
viết tắt S) số tiền nợ gốc, lãi phát sinh trong hạn lãi quá hạn theo hợp đồng cầm cố
số: TDM200901035NA18X ngày 30/9/2020 là 16.358.734 (Mười sáu triệu, ba trăm
năm mươi tám nghìn, bảy trăm ba mươi bốn) đồng. Trong đó, tiền gốc: 8.894.000
(tám triệu tám trăm chín mươi bốn nghìn) đồng. Tiền lãi trong hạn tính từ ngày
01/12/2020 đến ngày 30/9/2021 là 978.340 (Chín trăm bảy mươi tám nghìn, ba trăm
bốn mươi) đồng. Tiền lãi quá hạn từ ngày 01/10/2021 đến ngày 28/8/2024
6.486.394 (Sáu triệu, bốn trăm tám mươi sáu nghìn, ba trăm chín mươi bốn) đồng.
2/ Khi bn án có hiu lc pháp lut, k t ngàyng ty c phn S có đơn yêu
cu thi hành án thì hàng tháng ông Nguyễn Văn V phi tr lãi chong ty c phn S
đối vi s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468
ca B lut dân s m 2015.
3/ Ghi nhận ý kiến và buộc Công ty cổ phần S trlại Giấy chứng nhận đăng
xe môtô số 163842 do Công an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 02/01/2018 khi ông Nguyễn
Văn V thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền.
4/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) không phải chịu án phí dân sự thẩm
được nhận lại số tiền tạm ứng đã nộp 335.775 (Ba trăm ba mươi lăm nghìn bảy
trăm bảy mươi lăm) đồng theo biên lai số 0005477 ngày 19/6/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Long Phú. Ông Nguyễn Văn V phải chịu án dân sự sơ thẩm là
817.937 (Tám trăm mười bảy nghìn, chín trăm ba mươi bảy) đồng.
5/ Về quyền kháng cáo: Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án ông Nguyễn
Văn V có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
8
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
nh án, t nguyn thi hành án hoc b cưng chế thi hành án theo quy đnh ti
các điu 6, 7, 7a và 9 ca Lut Thi hành án dân s năm 2008 (sa đi, b sung
năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND tnh ST (P.KTNV&THA);
- VKSND huyn LP;
- Chi cc THADS huyn LP;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Trương Thái Ngọc
Tải về
Bản án số 65/2024/DS-ST Bản án số 65/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2024/DS-ST Bản án số 65/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất